Theo tiếng việt thì
忘れがち : mau quên, dễ quên
忘れっぽい: hay quên
忘れ気味: quên quên
(1) 忘れがち: mau quên, dễ quên. “Mau quên” của がち là một xu thế (theo hoàn cảnh), nó không phải là trạng thái thực tại hay tính chất con người bạn.
(2) 忘れっぽい: hay quên. “Hay quên” của っぽい là thực tại của bạn, và tính chất quên ngập tràn trong con người bạn
Tháng: Tháng Chín 2018
(1) 実は/本当は
Đựoc dùng khi bạn bật mí một sự thật (sau khi đã úp úp mở mở). = Thật ra thì…
(2) 実際は/実際には
Khi diễn tả một sự thực nằm ngoài mong đợi của bạn = Thực tế là….
(3) 現実 :
Có nghĩa là “hiện thực, thực tại” . Hiện thực trong nghĩa như sau.
Chúng đều dùng để chỉ về đối tượng đang đề cập và sự khác biệt giữa chúng , chung quy có thể tóm gọn trong hai chữ Nặng/nhẹ”.
Nặng là は, nhẹ là が.
Vậy thế nào là nặng và thế nào là nhẹ?
(1) Khi bạn muốn làm nặng vấn đề.
Vi dụ chuyện KẾT HÔN với cái NGƯỜI ĐÓ ấy hả, miễn đi, tôi ko nghĩ tới.
Tương tự như vậy, với cách dùng mở rộng là thay thế cho cụm từ đứng ở câu trước, luật xa gần được áp dụng như sau:
• この: dùng cho các sự việc gần với người phát ngôn, hay gần với cảm xúc của người phát ngôn
• その: dùng cho các sự việc ko gần với cảm xúc của người phát ngôn.
• あの: dùng cho các sự việc xa xăm. Xa xăm là các sự việc hồi não hồi nào được gọi nhớ lại trong vấn đề cá nhân người phát ngôn.



