Press "Enter" to skip to content

Tháng: Tháng Mười 2018

Ngữ Pháp Chân Kinh N3/Phân biệt だけ và しか~ない trong cùng ý nghĩa “chỉ, chỉ có”

Phân biệt だけ (thể khẳng định) và しか~ない trong cùng ý nghĩa “chỉ, chỉ có”.
Một cách tổng quan, cũng cùng một hiện tượng, nhưng だけ mô tả phần “Có”. Còn しか~ない mô tả phần “không”. Chính vì vậy, だけ tạo ra ý nghĩa tích cực, còn しか~ない tạo ra ý nghĩa tiêu cực hơn.

Cụ thể là, cũng cùng một hiện tượng là “cái bánh đang tròn đầy, bị mất đi nửa phần, chỉ còn lại nửa phần”.

Leave a Comment

Vấn đề giới tính của tiếng Nhật trong nói chuyện thân mật.

Tiếng Nhật là một ngôn ngữ có giới tính, đặc biệt trong hội thoại bạn bè nơi không cần sử dụng cách nói lịch sự. Trong đó quy định một số code ngôn ngữ chỉ dành cho nam nhân, để khi họ nói những code đo sẽ trở nên “nam nhi chi chít chí” hơn (và thậm chí thô bạo hơn). Và một số code ngôn ngữ chỉ dành cho nữ nhân, để chúng biến cô gái ấy trở nên mềm mại hơn.

Từ vựng phong phú, ngữ pháp thâm hậu, nhưng lúc nói chuyện nam nhân lại lạc vào code ngôn ngữ của nữ nhân thì …nam nhân sẽ bớt “chi chít chí hơn”. Và nữ nhân đang muốn tạo dựng hình ảnh dịu dàng lại lạc vào code của nam nhân thì cũng có gì đó sai sai !

Leave a Comment

Ngữ Pháp Chân Kinh N2/ Phân biệt ものの・ながらも và のに

Hồi 2: Cuộc chiến giữa phe ながらも・もののvà phe のに. Một cách tổng quan, chúng khác nhau ở độ phê phán và sự cân bằng ý nghĩa giữa 2 vế trong câu. のに ngoài việc có thể tả ý mặc dù ra còn có thêm 5 biểu cảm, mà một trong các biểu cảm là 
phê phán chỉ trích.Trong khí đó, ものの・ながらもkhông biếu thị sự phê phán chỉ trích bất mãn này.

Leave a Comment

ようになる – Chuyện chưa kể

Với chiêu ようになる(trở nên như thế này), từ hồi N4 ta đã được học là cấu tạo ngữ pháp của nó là V khả năng + ようになる.
Thế nhưng, khi ôm quy tắc này trong đầu rồi đánh câu nào cũng V khả năng + ようになるthì lại bị sai. Thế là tại xao?

Leave a Comment

Phân biệt trợ từ に , trợ từ で (trong cùng ý nghĩa chỉ về nơi chốn)_Chiêu 05

Một cách tổng quát thì trợ từ に thiên về nơi chốn, nhưng là ở ý nghĩa chỉ 1 vị trí cho đối tượng “tại vị” sau hành động (tức, đối tượng sẽ dính ở vị trí đó).

Trợ từ で thiên về nơi chốn, ở ý nghĩa là 1 không gian cho hành động xảy ra.

Ví dụ

Viết tên tại đây

ここに名前を書く

Bởi vì sau hành động viết thì đối tượng của hành động “viết” là “tên”、 sẽ tại vị tại tờ giấy đó. (cái tên dính vào vị trí đó)

“Quên sách ở trường”. Là に hayで?

Quên sách ở trường là に luôn, vì sau hành động quên (忘れる), quyển sách có vị trí tại vì hẳn hoi, nó nằm ở trường.

学校に本を忘れる。

Leave a Comment