Press "Enter" to skip to content

Ngữ Pháp Chân Kinh N2/ ~際・~に際して

Trích từ “Sách Ngữ Pháp Chân Kinh N2”

Tác giả Diep Anh Dao

Một cách tổng quan

A 際(~さい)・に際して(~にさいして) là 1 chiêu nằm trong bộ “Khi A thì B đại pháp”. Đây là đại pháp nhằm diễn đạt mối tương quan giữa thời gian A và sự kiện B, cụ thể là Sự kiện B được tiến hành ngay tại thời gian A.

Trong “Khi A thì B” đại pháp, chiêu cơ bản nhất là chiêu~とき。

Nhưng mà,

Nếu như とき chỉ đơn thuần tạo ra 1 thời gian A, với “Khi A, ~“. Thì,

~際・~に際して vừa tạo ra thời gian A , vừa ưu ái trao cho thời gian A một “sự đặc biệt”. Từ tiếng Việt tương đương ta có thể dùng để dịch 2 chiêu này là “Nhân dịp A thì B”.

Cái dụng của chiêu 際・に際してlà như sau:

Ra chiêu “Nhân dịp A” với 際・に際して, là ta đã nhân cái dịp A lên 1 độ đặc biệt nhất định. Chẳng hạn,

Nhân dịp khai trương công ty (A), chúng tôi đã làm giảm giá tất cả sản phẩm.

Để trang trọng hóa sự kiện ngàn năm có một là “khai trương công ty” – ta dùng “Nhân dịp“, và đó chính là に際して。

新しく事業を始めるに際して、chúng tôi đã làm giảm giá tất cả sản phẩm.

Chiêu とき nếu dùng ở đây sẽ làm cho sự kiện ngàn năm có một “khai trương công ty” kém trang trọng đi.

Bởi vì, chiêu ~とき còn được dùng cho các sự kiện phổ thông, quen thuộc trong đời sống hàng ngày nữa. Chẳng hạn,

Khi ăn cơm, tôi ăn hết phần cô ấy.

Như vậy, tiếng Nhật đã tách bạch ra 2 chiêu khi~, chiêu khi~ phổ thông và chiêu khi~ trang trọng. Tùy vào ý đồ của mình, ta hãy lựa chọn chiêu cho phù hợp. Khi cần trang trọng hãy nhớ ~際・~に際して, khi cần bình dân học vụ, hãy nhớ đến ~とき nhé.

Một kết luận cho 際・に際して, ta dùng 2 chiêu này để trang trọng hóa khoảng thời gian A, nơi có sự kiện B đặc biệt xảy ra. Từ tiếng Việt tương đương là “Nhân dịp A thì B”.

Về cách ra chiêu,

Hai chiêu này chỉ liên thủ được với danh từ và động từ, không đi được với tính từ.

~に際して

  • Với danh từ, ta thêm の trước rồi mới liên thủ với 際・に際して
  • Với động từ, ta chia thành thể từ điển rồi + với 際・に際して

DT + に際して

ĐT thể(る)+ に際して


~際(に)


DT thêm の + 際

ĐT thể る・た ✙ 際

Hai chiêu này chỉ liên thủ được với danh từ và động từ, không đi được với tính từ.

  • Với danh từ, ta thêm の trước rồi mới liên thủ với 際・に際して
  • Với động từ, ta chia thành thể từ điển rồi + với 際・に際して

DT + の + 際・に際して

ĐT thể(る)+ 際・に際して


Ví dụ

a/ たぶん予約をお取り(A)する際に、何か不備があったのでしょう。

Ra chiêu ĐT thể る + 際に

= Tabun yoyaku wo otori (A) suru saini, nanika fubi ga attanodeshou.

= Vào dịp đặt lịch trước, chắc hẳn là sẽ có điều gì đó bất tiện.

b/ 私の祖父は第二次世界大戦の際に海軍に所属し、太平洋の戦場に送り出す新兵を訓練していた 。

Ra chiêu DT thêm の + 際に

= Watashi no sofu ha dai nijisekaitaisen no saini kaigun ni shozoku shi, taiheiyō no senjō ni okuridasu shinpei o kunren shite ita.

= Nhân sự kiện chiến tranh thế giới thứ hai, ông tôi thuộc hải quân đã đào tạo lính mới gửi đến chiến trường Thái Bình Dương.

Thế… một câu hỏi đặt ra là,

Cùng là “Nhân dịp A”, tại sao lại chia ra làm 2 chiêu~際・~に際して? Huyền cơ là nằm ở đâu ?

Câu trả lời là , cùng mang nghĩa “Nhân dịp A thì B” nhưng 際・に際して có khác nhau ở mức độ trang trọng của sự kiện A.

  • Muốn làm cho dịp A trang trọng, ta nhân cái dịp đó lên bằng ~際
  • Còn muốn làm cho dịp A cực kì trang trọng (chỉ 1 lần rồi thôi), ta nhân cái độ cực trang trọng đó lên bằng ~に際して。

Ví dụ

1/ Vào dịp sử dụng phòng họp của chúng tôi, xin quý khách hãy điền các thông tin cần thiết vào đây.

2/ Nhân dịp khai trương công trình, chúng tôi đi chào hỏi người dân.

Thì giữa cái dịp “xài phòng họp” (1) với dịp “khai trương công trình” (2) thì độ “cực kì trang trọng” cho sự kiện ngàn năm có 1 rơi vào tay của dịp “Khai trương công trình” ở câu 2.

Vì thế các chiêu ta sử dụng là như sau:

  • Dùng 際 cho dịp “xài phòng họp”.
  • Dùng に際して cho dịp “khai trương công trình”.

1/ Vào dịp sử dụng phòng họp của chúng tôi, xin quý khách hãy điền các thông tin cần thiết vào đây.

=こちらの会議室をご利用になる際、必要な事項をご記入ください。

= Kochira no kaigijitsu o go riyō ni naru sai , hitsuyōna jikō o go kinyū kudasai.

2/ Nhân dịp khai trương công trình, chúng tôi đi chào hỏi người dân.

= 工事を始めるに際して金曜の主任に挨拶をして回った。

= Kōji o hajimeru ni saishite kin’yō no shunin ni aisatsu o shite mawatta.

Tiếng Nhật có quy định các dịp như “Kết hôn”, “Khai trương công ty”, vv là các dịp “cực kì trang trọng” nơi ta thực hiện những điều mới mẻ. Với các dịp này, chúng ta hãy cứ mạnh mẽ dùng ~際して nhé。

Tương tự, với 2 câu sau đây.

c/ Vào dịp bố tôi phẫu thuật, tôi đã hỏi bác sĩ nhiều điều.

d/ Nhân dịp dọn dẹp quy mô lớn, cần điều tra xem cần sửa cái gì trong nhà.

Thì cái lúc bố phẫu thuật – với tính nghiêm trọng của nó ta dùng ~に際して。

Còn dịp “Dọn dẹp lớn” – ta dùng ~際。

c/ お父さんが手術を受けるに際して、医者にいろいろ質問をした。

= Otōsan ga shujutsu wo ukeru nisaishite, isha ni iroiro shitsumon o shita.

d/大掃除の際に、家の中で修理をすることがあるかどうか調べておく必要がある。

= Oosōji no sai ni, ie no naka de shūri o suru koto ga aru ka dō ka shirabete oku hitsuyō ga aru.

Như vậy, tùy vào mức độ của chuyện A là trang trọng hay quá trang trọng, ta sẽ biết cách dùng ~際・~に際して . Trong đó, trang trọng là ~際, quá trang trọng là ~に際して。

Phần cuối cùng bàn về các sai trái lầm lạc ta dễ bị dính phải khi ra 2 chiêu ~際・~際して này.

Các nẻo đường lầm lạc khi ra chiêu ~際・~際して

Thông qua hiểu biết về sai trái, ta sẽ biết về chính đạo rõ hơn. Điều này không những giúp ta nói được thứ tiếng Nhật thanh thoát hơn, mà còn giúp ta vượt qua các cạm bẫy của JLPT.

Với A際・に際して、B

Một, vế A không được là động từ thể ない. Vế A chỉ đi được là động từ thể る。

Vì sao vậy?

Vì động từ thể ~ない sẽ biến vế A thành 1 trạng thái – một tính chất, tương tự như tính từ. Mà 際・際してkhông chấp nhận tính từ.

Ví dụ

Ta không có

発音がわからない(A) 際に、音が出る電子辞書はたいへん便利です X.

= Vào dịp không biết phát âm, thì từ điển điện tử có phát ra âm thanh tiện lợi xiết bao X

Vì vế A dùng động từ thể ない= わからない.

Mà với cái ý này, ta biến vế A thành động từ thể る thì chiêu sẽ đúng.

発音を調べる(A) 際に、音が出る電子辞書は大変便利です。OK

= Vào dịp tìm phát âm (A), từ điển điện tử có phát ra âm thanh thật tiện lợi xiết bao. OK

Hai, với Aに際して、B thì chính chiêu ~に際して sẽ tạo ra sự sáng láng rạng ngời cho cả A và B . Vì thế vế B không được là 1 sự kiện tối tăm u uất như “Thất nghiệp/nhập viện/nhà tan cửa nát, vv”.

Ta không có

研究旅行(A)に際して、体調がよくなかった(B). Sai X

= Nhân dịp đi du lịch, cơ thể tôi xấu đi X.

Vì vế B là một chuyện tối tăm u uất ( = cơ thể tôi xấu đi).

Thêm nhiều ví dụ

A 際(に)、B

1/ 大掃除の際に、家の中で修理をするところがあるかどうか調べておく必要がある。

= Oosōji no sai ni, ie no naka de shūri o suru koto ga aru ka dō ka shirabete oku hitsuyō ga aru.

= Vào dịp dọn dẹp lớn, tôi cần phải kiểm tra xem có chỗ nào cần sửa chữa trong nhà hay không.

2/ 発音を調べる際、音がでる電子辞書は大変便利です。

= Hatsuon o shiraberu sai, oto ga deru denshijijo wa taihen benridesu.

= Vào dịp tìm hiểu phát âm, từ điển điện tử có phát ra âm thanh thật tiện lợi xiết bao.

3/ お食事の際は、こちらのテーブルをお使いいただけます。

= O shokuji no sai wa, kochira no tēburu o otsukai itadakemasu

= Vào dịp ăn uống, anh có thể sử dụng chiếc bàn này đây.

4/ 健康診断を受ける際は、以下のことに注意してください。

= Kenkōshinda o ukeru sai wa, ika no koto ni chūi shite kudasai.

= Vào dịp kiểm tra sức khỏe, xin vui lòng chú ý những điều dưới đây.

5/ 地震の際は、慌てずに行動しなければならない.

= Jishin no sai wa, awatezu ni kōdō shinakereba naranai.

= Tại sự kiện động đất, bạn phải hành động không được hấp tấp.

Aに際して、B

1/ 父は手術を受けるに際して、医者にいろいろ質問した。

= Chichi wa shujutsuwoukeru ni saishite, isha ni iroiro shitsumon shita.

= Vào dịp phẫu thuật, bố tôi đã hỏi bác sĩ rất nhiều câu hỏi.

2/ 研修旅行に際して、説明会が開かれた。

= Kenshū ryokō ni saishite, setsumeikai ga hirakareta.

= Vào dịp du lịch nghiên cứu, buổi họp giải thích đã diễn ra.

3/ 留学するに際した、必要な書類を準備した。

= Ryūgaku suru ni saishita, hitsuyōna shorui o junbi shita.

= Vào dịp du học, tôi đã chuẩn bị những tài liệu cần thiết.

4/ 新しいオフィスへの移転に際して、一言あいさつ申し上げます.

= Atarashī ofisu e no iten ni saishite, hitokoto aisatsu mōshiagemasu.

= Nhân dịp chuyển đến văn phòng mới, tôi xin được chào hỏi đôi lời.

Be First to Comment

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.