Press "Enter" to skip to content

HẬN JLPT/ Cách giải bài tập với あの~・その~

Tác giả Diep Anh Dao

Tình yêu không thể hóa giải hết “thù hận” với JLPT.

Chỉ có đả thông được hết các chiêu trò của nó thì nỗi “hận” này mới không còn.

HẬN 3: LÀM SAO CHỌN CHO ĐÚNG あの~・その~

~あのvà ~その đều là “đó đó” trong cái đó, người đó. Nhưng trong mấy cái đó là đầy cạm bẫy đó !

Bí huyệt để giải loại độc này nằm ở 2 chỗ. Ta cần soi vào 2 chỗ này để đưa ra quyết định ai là thủ phạm.

Bí điểm 1: Câu đề cho đang nằm trong đoạn hội thoại với một người khác, hay chỉ là một câu độc thoại mà chủ thể tự nói ra.

Đầu tiên, ta kiểm tra xem đề có phải là đoạn hội thoại không. Nếu không phải là hội thoại, chỉ là tự chủ thể kể chuyện, tán hươu tán vượn, thì rất khỏe. Ta chọn そのcho “cái đó” hay người đó, thẳng tay loại あの!

Nếu đề là một đoạn hội thoại, thì ta cần cẩn thận, sẽ nói ở bước 2.

Chẳng hạn

Đề 1

先月、友人の結婚式がありました。(その・あの)とき、彼女と知り合ったんです。

Đây là một câu độc thoại, chủ thể tự kể chuyện của mình. Ta chọn その, loại あの.

先月、友人の結婚式がありました。そのとき、彼女と知り合ったんです。

= Tháng trước có đám cưới của bạn thân. Lúcđó, tôi đã gặp cô ấy.

Đề 2

A : 新しいパソコンを見ましたか

B: ええ、(それ・あれ)は画面がきれいで、見やすいですね。

Đây là một đoạn hội thoại của 2 người (không còn là độc thoại) nữa, nên ta phải cẩn thận, và kiểm tra thêm một bí huyệt thứ 2 nữa, để quyết định.

Bí điểm 2 : Cái đó, hay người đó trong đoạn hội thoại có quen biết thân thiết hay xa xôi lạ lẫm với người đề cập đến nó.

Nếu có quen biết, ta chọn その(それ)

Nếu xa lạ, ta chọn あの(あれ)

Ta có thể nói bí điểm 2 của あの・その là mối quan hệ.

Ví dụ

Hội thoại 1

A : 新しいパソコンを見ましたか.

B: ええ、(それ・あれ)は画面がきれいで、見やすいですね。

“Cái đó” mà người A đang đề cập là “cái máy tính mới”. Mà phàm cái gì mới, là những cái xa lạ, không quen không biết. Vì vậy ở chỗ đục lỗ này ta chọn are  cho cái đó.

A : 新しいパソコンを見ましたか.

= Đã xem máy tính mới chưa?

B: ええ、(それ・あれ)は画面がきれいで、見やすいですね。=

= Rồi, cái đó màn hình đẹp, dễ nhìn lắm

Hội thoại 2

A: ゆうべ鈴木さんといっしょにカラオケに行ったんです。

B:鈴木さん?(あの・その)人、近所の人ですか。

Cái người đó” mà người A đang đề cập là “một người đi hát karaoke cùng mình“. Phàm đi chung ăn chung chơi chung, là những người có quen biết. Vì vậy ở chỗ đục lỗ này, ta chọn ano cho cái người đó.

A: ゆうべ鈴木さんといっしょにカラオケに行ったんです。

= Tối qua tôi đi hát karaoke với Suzuki san.

B:鈴木さん?あの人、近所の人ですか。

= Suzuki san hả? Người đó là hàng xóm của ông à?

Tip: Khi soi vào bí điểm 2, nếu ta thấy có các từ như “mới” = 新しい, mới xong = 先月できた, hoặc không có thông tin gì, tức đối tượng này không có bà con thân thích gì cả, ta thẳng tay mà chọn あの(あれ・あそこ)

Ví dụ 1

A: 花さん、知っていますか。

B: ええ、あの人は。。。

Ta chọn あの人cho người đó, vì người A không đề cập thêm thông tin gì về Hana chan.

Ví dụ 2

A: タイから来た花さん、知ってますか。

B: そのひとは。。。

Ta chọn その人, vì người A đã cung câp thêm thông tin về Hana chan (mới từ Thái về)

Trên đây là 2 bí huyệt của あの・その (あれ・それ), ta hãy kiểm tra 2 bước

Bước 1: Đề cho là hội thoại hay độc thoại.

Độc thoại: chọn その

Hội thoại: chuyển sang kiểm tra bí huyệt 2

Bước 2: Cái đó (người đó) có quen biết thân thích hay xa xôi lạ lẫm với người đề cập đến nó.

Thân thiết: chọn あその

Lạ lẫm: chọn あの

Bây giờ thử soi vào 2 bí huyệt chết người của thể loại bài tập này, ta giải các câu sau đây.

1・父は田舎を出て、東京大学に入った。(あその・そこ)で、初めて母に会った。

2・A:「美しい日本語」という教科書を持っていますか。

  B: いいえ、(それ・あれ)はどんな教科書ですか。

3.A:小川さんにしばらくお会いしていないんですか。

   B:ああ、(あの・その)方、今年の5月に転勤されましたよ。

Follow tác giả Diep Anh Dao tại
https://www.facebook.com/daoanh.diep.716
https://www.youtube.com/c/hanasakiacademy
https://www.kobo.com/ww/en/ebook/ngu-phap-chan-kinh-tieng-nhat-n3

Be First to Comment

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.