JLPT Ngữ Pháp Chân Kinh
Phân biệt ngữ pháp tiếng Nhật と・たら・ば
Tác giả Diep Anh Dao
Cả ba điểm ngữ pháp này đều biểu thị ý giả định Nếu A thì B
Aと B
= Nếu A thì B
Aたら B
= Nếu A thì B
Aば B
= Nếu A thì B
Tuy nhiên, chúng kén chọn trong việc sử dụng vế A và vế B. Chiêu kén chọn khó chịu nhất thuộc về ば, tiếp đến là と và dễ tính nhất là たら.

Cái kén chọn của と
と chỉ chấp nhận vế B là động từ không ý chí, và không có ra lệnh xúi giục. Nghĩa là vế B không được có
-
~てください
-
~ましょう・~ませんか
-
~たい・つもり
Để rõ hơn về động từ không ý chí, các bạn xem tại phần phụ lục. Động từ có ý chí và động từ không ý chí.
Ví dụ
1/金があると、車が買える。
= Nếu có tiền thì tui có thể mua xe hơi.
Câu này OK với と. Bởi vì vế B là động từ thể khả năng 買える. Mà theo quy tắc, ĐT thể khả năng là động từ không ý chí.
Sẽ là sai nếu nói、
2/ お金があると、車を買うつもり X
= Nếu có tiền, tôi định mua xe hơi.
Bởi vì sao?
買うつもり là một động từ có ý chí = định mua.
Câu này luận theo tiếng Việt thì câu có nghĩa và chả có gì sai,
= Nếu có tiền, tôi định sẽ mua xe hơi.
Nhưng đó chỉ là đúng với luận theo tiếng Việt mà thôi !
Vì vậy nhìn vào vế B ta có thể lập tức chọn được là ~と hay ~たら.
Nếu thoáng trông thấy vế có ý chí với ~たい・~つもり, có ra lệnh vớiてください、なさい hay rủ rê ~ましょう・~ませんか, ta hãy loại と ngay và luôn!!!

Cái kén chọn của ば
Với cô ば Nhật Bản, ta không chỉ xét vế B là có thể chọn được như cô と. Mà phải xét đồng thời cả 2 vế, vế A và vế B.
1/ Trong trường hợp vế A là động từ chỉ hành động, theo sau ば phải là không ý chí , không có ra lệnh, không rủ rê.
Nghĩa là vế B không được có
-
~てください、~なさい
-
~ましょう・~ませんか
-
~たい・~つもり
2/ Trong trường hợp vế 1 là động từ chỉ trạng thái, như ある・いる・できる, hay là tính từ
Theo sau ば có ý chí hay không ý chí đều được, không cần quan tâm
Thế nào là động từ hành động ? Thế nào là động từ trạng thái?
-
Động từ trạng thái gồm ある・いる・できる, một số động từ đặc biệt như 似る、違う、足りる.
-
Động từ hành động là động từ có biểu diễn một hoạt động. Chẳng hạn, 降る = rơi là động từ hành động, vì nó biểu diễn hoạt động “rơi”.
Quy cách kén chồng cho cô ば Nhật Bản
Khi gặp ば, ta phải xem vế A là hành động hay trạng thái và vế B là có ý chí/không ý chí/có ra lệnh/không ra lệnh.
-
Nếu vế A là động từ chỉ hành động thì cái vế B phải ngược lại, vế B phải là không ý chí/không ra lệnh.
-
Nếu vế A là động từ chỉ trạng thái rồi thì vế B sao cũng được, không cần để ý.
Ví dụ
1/ お金があれば、( )
a.車を買いたい
b.車が買える
Dữ kiện ban đầu là,
-
Vế A là ば, đi kèm động từ trạng thái – ある.
-
Vế B với lựa chọn a. 買いたい là có ý chí và lựa chọn b.買える- động từ ở thể khả năng là không ý chí.
Vậy lựa chọn nào là đúng trong trường hợp này?
[Nhắc lại quy tắc]
Nếu vế A là động từ chỉ trạng thái rồi thì vế B sao cũng được, không cần để ý.
Vì vế A là động từ trạng thái đi với ば, nên đằng sau ra sao cũng được, có ý chí hay không ý chí đều được, vậy nên cả 2 đều hợp lý.
お金があれば、車を買いたい. OK
お金があれば、車が買える. Cũng OK
2/ 大雪が降れば, (~)
a. 家にいなさい
b. 出かけられない.
Xét dữ kiện ban đầu,
-
Vế A là có ば đi kèm ĐT hành động (= 降る).
-
Vế B, ta có dữ kiện a là có ra lệnh (~いなさい), dữ kiện b là ĐT thể khả năng (=でかけられない), tức động từ không ý chí.
[Nhắc lại quy tắc]
Nếu vế A là động từ chỉ hành động thì cái vế B phải ngược lại, vế B phải là không ý chí/ không ra lệnh/ không rủ rê.
Vậy vế B phải là không ra lệnh mới thỏa mãn quy luật. Vế B phải là b. 出かけられない。
大雪が降れば、出かけられない。
= Nếu tuyết lớn rơi, không thể ra đường được.
Về たら

Follow tác giả Diep Anh Dao tại
https://www.facebook.com/daoanh.diep.716
https://www.youtube.com/c/hanasakiacademy
https://www.kobo.com/ww/en/ebook/ngu-phap-chan-kinh-tieng-nhat-n3

Cho e hỏi là phần phụ lục động từ có ý chí ở đâu với ạ? Em tìm mà không thấy đâu ạ.
Hellu em,
Sensei vừa mới up link Động từ có ý chí – không ý chí vào rồi. Em check bài viết nhé
https://blog.hanasaki.academy/tieng-viet/ngu-phap-chan-kinh/phu-luc-dong-tu-co-y-chi-va-dong-tu-khong-y-chi/
Sô ri em.
Ngày mới vui vẻ em nhé !