Press "Enter" to skip to content

Ngữ Pháp Chân Kinh N3/ Phân biệt A ようと思っている/A つもり và A 予定

JLPT Ngữ Pháp Chân Kinh

Tác giả Diep Anh Dao   

Phân biệt A ようと思っている/A つもり và A 予定 trong cùng ý nghĩa về cái “định”.

Một cách tổng quát, sư khác nhau giữa chúng nằm ở cái “định” hoàn toàn là ý chí của bạn (つもり, ようと思っている), và cái “định” không hoàn toàn chỉ bằng ý định của bạn (予定).

Trong cái “định” hoàn toàn là ý chí của bạn, cái khác nhau giữa つもり và ようと思っているnằm ở độ mạnh mẽ của ý chí trong phát ngôn.

Thế nào là sự khác nhau giữa cái “định” hoàn toàn là ý chí của bạn và cái “định” không hoàn toàn chỉ bằng ý chí của bạn?

Trong phát ngôn “Ngày mai tui định sẽ nói lời iu với cô ấy” thì đây là ví dụ điển hình cho cái “định” hoàn toàn bằng ý chí của bạn.

Còn trong công sở, ta sẽ nghe phát ngán với các phát ngôn như ” Dự án này định xong vào tháng 12 do nhóm XYZ làm”. Thì cái “định” này là cái “định” không hoàn toàn chỉ bằng ý chí của bạn. Kế hoạch cho các dự án như thế là kết quả của việc gom rất nhiều người vào họp và hành nhau để ra như vậy:)))

Cái “định” không hoàn toàn do ý chí của bạn, tiếng Nhật dùng chiêu 予定.
Và cái định hoàn toàn do ý chí của bạn, tiếng Nhật có thể rơi vào hai つもり hoặc ようと思っている

Ví dụ
Máy bay định sẽ đến lúc 3h
飛行機は3時に着く予定です。

Sẽ là sai nếu nói
飛行機は3時に着くつもり. X
Máy bay đến lúc 3h là cái định của hãng máy bay, không liên quan gì đến ý chí của bạn, nên không phù hợp.

Ở ý nghĩa 予定 là cái “định” của nhiều nguời không hoàn toàn do bạn mà cắt nghĩa tiếp thì, 予定sẽ chuyên nói về cái định của thời gian và không gian cho một sự việc.

Ví dụ
Tôi định thi tiếng Nhật vào tháng 7.
Chỗ này là 予定 vì dù bạn muốn thi vào tháng 7 mà hội đồng thi JLPT bắt thi vào tháng 8 thì định này không thành lập.
Chỗ này là
7月にJLPT受ける予定です。

Tôi định kết hôn vào tháng 10
10 月に結婚する予定です。

Vậy nên khi gặp cái định chuyên về thời gian, nơi chốn thì nhiều và nhiều lắm phần trăm nó là 予定.

Chuyến du lịch của tôi định vào tháng 12
旅行は12月の予定です.

Chuyến du lịch tôi định nơi chốn là nuớc Nhật.
旅行は日本の予定ですです.

Đây là cái “định” của 予定 – cái định không hoàn toàn do ý chí của bạn.

Sau đây ta sẽ trải nghiệm つもりvà ようと思っている đặc tả cái định đó là thuần ý chí của bạn.
Với phát ngôn
Tôi định sẽ nói lời iu với cô ấy
Với つもり, nó sẽ gia tăng công lực cho sự mạnh mẽ của ý chí của bạn trong cau đó.
彼女に好きだと言うつもり

Sẽ là mắc cuời lắm nếu nói
彼女に好きだという予定 X

Trong cái định hoàn toàn là ý chí của bạn, tuỳ vào cuờng độ mạnh mẽ của ý chí mà tiếng Nhật lại chia tiếp ra hai つもり và ようと思っている

Cái định của つもりnghe đao to búa lớn hơn cái định của ようと思っている. Vì vậy đối với các sự việc quá đỗi bình thuờng, ta nên dùng ようと思っている. Còn phàm những chuyện đại sự trong thiên hạ (những chuyện cần hỏi vợ, xong làm nguợc lại đấy) thì ta nên dùng つもり

Ví dụ
Tôi định sẽ nghỉ việc.
Chuyện này là chuyện đại sự nên sẽ là つもり
会社をやめるつもり.
Còn
Tôi định sẽ nghỉ ngơi xíu
Thi mình nhẹ nhàng bằng ようと思っている thoi, không nên làm quá vấn đề
ちょっと休憩しようと思っている.

Sẽ là kì nếu
ちょっと休憩するつもりです. X

Tác giả Diep Anh Dao

  • Mời các bạn ghé thăm và SUBCRIBE Youtube Channel của Hanasaki Academy tại

https://www.youtube.com/c/hanasakiacademy

  • Địa chỉ Facebook của Sensei Diep Anh Dao:

https://www.facebook.com/daoanh.diep.716

Be First to Comment

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.