Press "Enter" to skip to content

Ngữ Pháp Chân Kinh N2/ Cách sử dụng ~(よ)うとしている/ N2

Sách Ngữ Pháp Chân Kinh JLPT N2

Tác giả Diep Anh Dao

Một cách tổng quan,

Chiêu ~(よ)としている, từ tiếng Việt tương đương là “Đang gần đến A”, nhằm biểu đạt một khoảnh khắc đang tiệm cận đến A.

Chiêu này truyền tải được 2 điều, rằng khoảnh khắc này chưa phải A nhưng đoạn đường đến A cũng không còn xa lắm ! Và rằng, người nói đang nói chuyện với phong cách thật sự “katai”, thật sự nghiêm túc.

Từ tiếng Việt tương đương,

A (よ)としてる = Đang gần đến A

Nếu như,

Hoa nở rộ

Là,

満開した。

Thì “Đang gần nở rộ”, sẽ tạo ra một khoảnh khắc “chưa thật nở rộ” nhưng đường đến sự nở rộ cũng không còn xa lắm.

満開になろうとしている。

= (Hoa) đang gần nở rộ.

Hay như,

Nếu “Hoàn thành ” là 完了した。

Thì,

Đang gần hoàn thành

= 完了しようとしている。

Sẽ tạo ra một khoảnh khắc “chưa hoàn thành” nhưng chỉ còn cách thời điểm hoàn thành chỉ vài gang tấc.

Những lúc ta muốn biểu đạt một khoảnh khắc “đang tiệm cận A” này và chủ trương “đường đến A không còn xa lắm”, hãy nhớ đến chiêu ~(よ)としている nhé !

Về cách ra chiêu,

~(よ)うとしている là 1 chiêu phức hợp. Nó là sự liên hợp của chiêu Động từ thể ý hướng(よ), và chiêu thì tiếp diễn (~している).

Ta chia động từ thành thể ý hướng rồi liên thủ với としている。

ĐT thể ý hướng + としている

Ví dụ,

Làm sao để biểu đạt khoảnh khắc,

1/ (Tình yêu của tôi) đang sắp sửa kết thúc (A)?

  • Đầu tiên, ta chia động từ “kết thúc” ( = 終わる) thành thể ý hướng.

終わる → 終わろう

  • Sau là liên thủ với thể tiếp diễn ~としている。

終わろうとしている。

= Đang gần đi đến kết thúc

Tương tự,

2/ Đang sắp sửa bắt đầu.

Sẽ là,

始まろうとしている。

3/ Đang gần được sinh ra

= 生まれようとしている。

Ví dụ

1/ Trận cuối cùng đang gần được bắt đầu. Mọi người đang căng thẳng.

= 決勝戦が今、始まろうとしています。みんな緊張しています。

2/ Tòa nhà sang chảnh 30 tầng trước ga đang dần hoàn thành.

= 駅前に30階建ての高級マンションが完成しようとしている。

3/ Lúc hoa anh đào đang gần nở rộ, tuyết đã rơi.

= 桜は満開になろうとしているとき雪が降った。

Có những lầm lạc nào dễ xảy ra khi ra chiêu (よ)うとしてる?

Điều dễ lầm lạc nằm ở chỗ, chiêu (よ)うとしてる có 2 ý nghĩa.

  • Một, là biểu đạt 1 khoảnh khắc đang gần đến A (như trong bài học này).

桜が満開になろうとしている。

= Hoa anh đào đang gần nở rộ.

  • Hai, là biểu đạt sự cố gắng nỗ lực làm A (dụng công của N3).

あの子は一生懸命手を伸ばして、テーブルの上のおもちゃを取ろうとしている。

= Thằng bé với tay hết cỡ, đang cố lấy cho được đồ chơi ở trên bàn.

~(よ)うとしている trong trường hợp này là “Cố lấy (đồ chơi) cho được”, biểu hiện một nỗ lực. ~(よ)としている này không tạo ra một khoảnh khắc tiệm cận với A !

Thằng bé với tay hết cỡ, đang gần lấy đồ chơi. X

Là 1 cách hiểu không đúng.

Như vậy, làm sao để phân biệt lúc nào (よ)うとしている đang biểu diễn “sự nỗ lực cố gắng làm A” và “khoảnh khắc đang tiệm cận làm A”?

Phân biệt ~(よ)うとしてる – cố làm A cho được và ~(よ)うとしている – Đang sắp gần A

Cốt lõi nằm ở “ngữ cảnh”!

Nếu A (よ)うとしている đang biểu thị ý “Cố làm A cho được” thì vế B tương thích, hay có các biểu hiện như “Được/ không đươc”.

Cụ thể là vế B có thể là thể khả năng, hoặc 難しい = khó mà được.

1/ 眠ろうとしているが(A)、なかなか眠ればう(B).

Ta thấy vế B có dấu hiệu là “Không ngủ được” thể hiện ở thể khả năng (眠れない).

Nên xác định (よ)うとしている ở đây là một cố gắng nỗ lực (ngủ).

= Tôi cố ngủ cho được mà tôi không thể ngủ được.

Trường hợp này, A (よ)うとしている không phải biểu đạt nghĩa “Đang gần đến A”.

Tôi ở khoảnh khắc tiệm cận “ngủ”. Là sai !

Hay như

2/ 弟はさっきからテーブルの上に卵を立とうとしているが、難しいだろう。

Ta thấy vế B có dấu hiệu về 2 chuyện làm không được ( = 難しいだろう), nên (よ)うとしている ở đây là một sự cố gắng nỗ lực.

Câu này sẽ được hiểu như sau,

Em trai tôi cố đặt đứng cái trứng lên bàn nhưng mà hình như là khó làm được.

Ở đây cũng không phải là khoảnh khắc “đang gần đến A”.

弟はさっきからテーブルの上に卵を立とうとしているが、難しいだろう。

= Em trai tôi đang ở khoảnh khắc gần đặt đứng cái trứng lên bàn mà hình như là khó. X

Như vậy, một kết luận là

Trong trường hợp “nhân đạo”, vế B cho ta một số dấu hiệu vế một chuyện làm được/ hay không được (như 難しい/ thể khả năng) thì nhiều phần trăm ~(よ)うとしているmang nghĩa “Cố gắng nỗ lực làm A”.

Trong trường hợp “không nhân đạo”, vế B không có dấu hiệu nhận biết gì, ta hãy đoán định nhờ vào ngữ cảnh.

Ví dụ,

Một người nói,

3/ 死のうとしている .

Chấm hết, không có gì bàn thêm về vế B.

Xét ngữ cảnh ta thấy, nghĩa “Tôi đang tiệm cận khoảnh khắc chết” là không hợp lý. Bởi vì một người đang tiệm cận chết là đang nằm trong trạng thái hôn mê vô thức, sẽ không đủ sức để nói ra câu này.

Vì vậy, trong tình thế này, (よ)うとしている cho ra nghĩa “cố gắng nỗ lực”.

Tôi đang cố chết.

Việc đoán định ý nghĩa bằng cách xét ngữ cảnh là không hề dễ dàng. Nó cần óc suy xét sâu sắc, trau dồi thông qua luyện tập.

Cốt lõi của (よ)うとしている trong vài nốt nhạc

1/ A (よ)うとしている có 2 ý nghĩa, một là biểu hiện sự “cố làm A cho được”.

Và hai là biểu hiện một khoảnh khắc đang tiệm cận A (bài học này).

Ở nghĩa 2, ta dùng A (よ)うとしている để chủ trương “khoảnh khắc này chưa phải A nhưng đường đến A không còn xa lắm”.

Từ tiếng Việt tương đương là “Đang gần đến A”.

2/ Ví dụ điển hình,

Hoa anh đào đang gần nở rộ.

= 桜が満開になろうとしている。

3/ Cấu tạo ngữ pháp

ĐT thể ý hướng + としている

4/ Phân biệt 2 ý nghĩa của (よ)うとしている “cố làm A cho được” và “đang gần đến A”.

Ta dựa vào vế B và dựa vào ngữ cảnh.

Vế B có dấu hiệu nhận biết, là khi kết thúc bằng thể khả năng/ hoặc 難しい mà ý nghĩa có biểu hiện sự được/hay không được, (よ)うとしている biểu diễn nghĩa “Cố làm A cho được”.

Vế B không có dấu hiệu nhận biết, ta dựa vào ngữ cảnh để suy xét ngữ nghĩa hợp lý.

From : Sách Ngữ Pháp Chân Kinh N2

Tác giả : Diep Anh Dao

Follow tác giả Diep Anh Dao tại
https://www.facebook.com/daoanh.diep.716
https://www.youtube.com/c/hanasakiacademy
https://www.kobo.com/ww/en/ebook/ngu-phap-chan-kinh-tieng-nhat-n3

Sách Ngữ Pháp Chân Kinh JLPT N3/Diep Anh Dao đã xuất bản tại Rakuten Kobo.

Link mua sách tại đây. https://www.kobo.com/ww/en/ebook/ngu-phap-chan-kinh-tieng-nhat-n3

Anh chị em đọc hướng dẫn mua sách. Tại đây

Mua sách tại
https://www.kobo.com/ww/en/ebook/ngu-phap-chan-kinh-tieng-nhat-n3

Be First to Comment

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.