Tác giả Diep Anh Dao
Khi con người ta tràn trề năng lực, có thể băng sông, có thể vượt núi, có thể bảo vệ nàng đến cuối cuộc đời, làm sao để biểu đạt các điều ấy bằng tiếng Nhật đây?
Luyên xong chiêu hôm nay chúng ta sẽ làm được. Chiêu này giúp ta xuất ra được những câu “nâng tầm bản thân” về các năng lực ta thực hiện được, hoặc “khiêm tốn hóa” bản thân về những chuyện ta chưa làm được.
Từ tiếng Việt tương đương,
Tôi CÓ THỂ làm A.
Hoặc
Tôi KHÔNG THỂ làm A
I. Nâng tầm bản thân với “Tôi CÓ THỂ làm A”
Một cách tổng quan,
Tôi viết Kanji ( = 漢字を書く). Là một câu thông thường.
Còn,
Tôi có thể viết kanji.
Thì lại là một câu chuyện khác. Đây đã là một câu nâng tầm bản thân, biểu đạt một năng lực mà bản thân đã đạt được.
Tôi có thể viết kanji
= 漢字が書ける。
Làm sao để bấm nút, từ câu thông thường sang câu nâng tầm bản thân đây ?
Rất đơn giản. Chỉ cần chú ý 2 điều, đó là dùng trợ từ cho đúng (1) và dùng ĐT thể khả năng cho đúng (2) !
Thế… Dùng trợ từ nào cho đúng?
Nếu ở câu thông thường, ta dùng trợ từ を, thì khi sang câu nâng tầm bản thân với “Tôi có thể ~“, ta phải chuyển từ~を sang ~が.
Câu thông thường “Tôi viết Kanji“, ta viết
漢字を書く。(Trợ từ を)
Câu nâng tầm năng lực với “Tôi có thể viết Kanji”, ta dùng が
漢字が書ける。(Trợ từ が)
Và… Làm sao dùng ĐT thể khả năng cho đúng?
Có 3 quy tắc để chọn ĐT thể khả năng cho đúng với từng nhóm ĐT. Anh chị em có thể xem lại cách chia ĐT thể khả năng tại đây.
Ví dụ,
Làm sao để nâng tầm bản thân với
1・Tôi CÓ THỂ chơi bóng chày ?
Đây là một câu nâng tầm bản thân từ câu thông thường,
Tôi chơi bóng chày.
= 野球をします。
Chỉ cần biến trợ từ をthành が . Và biến ĐT thông thường (~します ) thành ĐT thể khả năng (~できます), ta sẽ làm được điều ta muốn.
野球ができます。
やった!
Tương tự
2/ Tôi CÓ THỂ mặc kimono.
=着物が着られる。
3/ Tôi CÓ THỂ hát.
= 歌を歌えます。
Một kết luận chung về cách ra chiêu
Tân ngữ + trờ từ が+ ĐT thể khả năng.
II. Khiêm tốn hóa bản thân bằng Tôi KHÔNG THỂ làm A
Rất đơn giản. Chiêu “KHÔNG THỂ làm A” là sự phủ định của chiêu “CÓ THỂ làm A”.
Ta chỉ cần dùng chiêu CÓ THỂ làm A như trên và đem phủ định động từ thể khả năng là xong.
Ví dụ
Tôi KHÔNG THỂ viết kanji.
= 漢字が書けません。
Đây là hình thức phủ định của
Tôi CÓ THỂ viết Kanji
= 漢字が書けます。
Tương tự,
Tôi KHÔNG THỂ hát.
= 歌が歌えません (thể lịch sự).
Hoặc
= 歌が歌えない ( thể thân mật)
Tôi KHÔNG THỂ ăn sushi.
= すしが食べられません(thể lịch sự)
= すしが食べられない。(thể thân mật)
Tác giả Diep Anh Dao
Follow Diep Anh Dao tại
https://www.facebook.com/daoanh.diep.716
https://www.youtube.com/c/hanasakiacademy
https://www.kobo.com/ww/en/ebook/ngu-phap-chan-kinh-tieng-nhat-n3
Luyện công
Bài tập I. Hãy luyện cách nâng tầm bản thân bằng cách chuyển 1 câu thông thường sang ĐT thể khả năng.
Anh chị em hãy luyện trước ra giấy. Sau đó xem lại đáp án ở ngay phần tiếp theo.
1/ 漢字を読みます。
→
2/ 自転車を修理します。
→
3/ ここに車を止めます。
→
4/ どこでも一人で行きます。
→
Đáp án
1/ 漢字が書けます。
= Tôi có thể đọc Kanji.
2/ 自転車が修理できます。
= Tôi có thể sửa xe đạp
3/ ここに車が止めます。
= Có thể đỗ xe tại đây.
4/ どこでも一人で行けます。
= Tôi có thể đi bất cứ đâu một mình.
Thắng thua là chuyện thường tình. Nếu ai có lỡ sai vài câu thì cũng đừng buồn.
Hãy đọc lại hướng dẫn, và ta tiếp tục.
Hướng dẫn cách chia động từ thành động từ thể khả năng. Bài 27/01.
Bài tập II. Luyện cách biểu đạt ý chúng ta có thể nghe thấy/có thể nhìn thấy điều gì.
Đây là 2 ĐT đặc biệt của ĐT thể khả năng nghe thấy và nhìn thấy.
例:
音が小さいです。よく聞こえません。
→ 音が小さいですから、よく聞こえません。
1/ 海が近いです。波の音が聞こえます。
→
2/ 天気が良かったです。景色がよく見えました。
→
3/ はっきり見えません・もう少し前に座りましょう。
→
4/ 後ろまで聞こえません。もう少し大きい声で話していただけませんか。
→
Đáp án:
1/ 海が近いですから、波の音が聞こえます。
2/ 天気がよかったですから、景色がよく見えました。
3/ はっきり見えませんから、もう少し前に座りましょう。
4/ 後ろまで聞こえませんから、もう少し大きい声で話していただけませんか。
Bài tập III. Hãy khiêm tốn hóa bản thân bằng nói về các năng lực ta chưa làm được.
例:約束があります。今日は飲みに行きません。
→ 約束がありますから、今日は飲みに行けません。
1/ おなかの調子が悪いです。あまり食べません。
2/ 足が痛いです。走りません。
3/ 中国へ2か月出張します。来月は会いません。
4/ お金が足りませんでした。パソコンを買いませんでした。
Đáp án
1/ おなかの調子がわるいですから、あまり食べられません。
2/ 足が痛いですから、走れません。
3/ 中国へ2か月出張しますから、来月は会えません。
4/ お金が足りませんでしたから、パソコンが買えませんでした。

https://www.youtube.com/c/hanasakiacademy
https://www.kobo.com/ww/en/ebook/ngu-phap-chan-kinh-tieng-nhat-n3

Be First to Comment