お開きにしましょうmang ý nghĩa gì?
Đây là một câu thường được dùng trong các bữa tiệc, đặc biệt là tiệc cưới.
Thoạt trông thì hết sức vô hại, vì nó được cấu thành bởi các từ vựng và Kanji chúng ta đều biết.
開く, chữ Kanji là 開 = KHAI.
KHAI trong “Khai hoa”, trong “Khai giảng”, tạo ra nghĩa “Mở” hoặc “Bắt đầu”.
Và về từ vựng, ひらく rõ mang nghĩa là “Mở”.
Vậy mà, sau khi ghép các yếu tố của “Khai”, của “Mở”, của “Bắt đầu” lại thì…
お開きにしましょう。
Lại cho ra nghĩa
“Hãy kết liễu, à nhầm
“Hãy kết thúc buổi tiệc thôi”
Thẻ: Diep Anh Dao
Tiếng Việt của mình chỉ có 1 từ “Mở”.
Nhưng lái xe qua tiếng Nhật thì lại có đến 4 từ “mở” , là あける・あく・ひらく・ひらける.
trong tiếng Nhật thì hai trường hợp trên là hai từ “Mở” khác biệt !
Mở cửa =ドアをあける。
Mở lòng =心をあける
trong tiếng Nhật, thì 2 trường hợp trên là dùng 2 từ “Mở” khác nhau:
Mở cửa =ドアをあける
Cửa mở =ドアがあく
Có 2 câu hỏi cung ta có thể dùng mà qua đó có thể truy tìm được “thủ phạm”, và xác định đươc phải dùng từ “Mở” nào (trong あける・あく・ひらく・ひらける)
Một cách tổng quan thì A uchini B có nghĩa là “Trong khi còn đang A”
Nếu B là động từ có ý chí thì :
A うちに B sẽ cho ra dụng công 1 : “Trong khi còn đang A, phải làm B”.
Nhưng nếu B là động từ không ý chí thì :
A うちに B sẽ cho ra dụng công 2
= Trong khi còn đang A thì sự biến B xảy ra hồi nào không hay
Điểm khác biệt nổi bật của ~うちに, phân biệt nó với các chiêu khác là nằm ở chữ “còn” thần thánh (trong cụm “trong khi còn đang ~”)
Chữ “còn đang” của ~うちにbiểu diễn khoảng thời gian có hạn của A, đồng thời hé mở trailer ẩn ý về trạng thái A’- ngược lại hoàn toàn với trạng thái A. Nó báo động về vô thường đến trong A.
“Trong khi trời còn đang sáng” (明るいうちに), nghĩa là “Trời sẽ tối”
“Trong khi xuân còn đang non” (= 春のうちに), nghĩa là “xuân sẽ già” !
AてからでないとB , từ tiếng Việt tương đương là “Trong khi chưa A, thì B (không được đâu). Nhưng cái “Trong khi chưa A thì B” của てからでないと là nhằm mô tả 1 trật tự thiết yếu của 2 hành động A và B, trong đó A phải xảy ra trước , sau đó mới đến B. Trật tự này là thiết yếu, nghiêm ngặt và không thể đảo lộn.
Chẳng hạn
Trong khi chưa [có bằng lái xe] thì [lái xe] không được đâu
Leave a CommentChiêu ~ わけだ , từ tiếng Việt tương đương “Xác định là ~” (hay hẳn nhiên là ~) giúp ta đưa ra 1 kết định luận cho 1 dòng suy luận. Đồng thời nó giúp lan tỏa ra một hiệu ứng, về sự “cực kì logic”, “cực kì khách quan” cho cái kết định luận mà ta đề cập.
Leave a Comment



