Press "Enter" to skip to content

Thẻ: khác nhau

Ngữ Pháp Chân Kinh N3/ Cách sử dụng 気味

気味là 1 chiêu dùng để diễn tả mức độ “hơi hơi~” của danh từ và động từ thể マス.

Chiêu này về mặt  ý nghĩa tương đồng nghĩa với trạng từ 少し。

Nhưng về cách ra chiêu thì khác với 少し
少しko đi được với danh từ.
Và 気味 thì không đi được với tính từ.
Ta ko có
高いぎみ= hơi cao X
(Vì 高いlà tính từ)

Leave a Comment

Ngữ Pháp Chân Kinh N3/ たら- Chuyện chưa kể

Chuyện hay kể của たら là dụng công xuất ra ý nghĩa giả định “Nếu A thì B”.

たら ở đây được dịch là “Nếu”.

Còn chuyện chưa kể (và ít khi được kể) của たら

Là dụng công “Khi A thì tôi thấy B’, nhằm mô tả cái mình nhìn thấy khi thực hiện A.

Khi mở cửa sổ ra, tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh.
Là chuyện chưa kể của たら, được biểu diễn thành:

“Mở cửa sổ” (A) たら, “hoa vàng trên cỏ xanh” (B) 景色だった.

Leave a Comment

Ngữ Pháp Chân Kinh N3/ “Cú lừa” mang tên お開きにしましょう。

お開きにしましょうmang ý nghĩa gì?
Đây là một câu thường được dùng trong các bữa tiệc, đặc biệt là tiệc cưới.
Thoạt trông thì hết sức vô hại, vì nó được cấu thành bởi các từ vựng và Kanji chúng ta đều biết.
開く, chữ Kanji là 開 = KHAI.
KHAI trong “Khai hoa”, trong “Khai giảng”, tạo ra nghĩa “Mở” hoặc “Bắt đầu”.
Và về từ vựng, ひらく rõ mang nghĩa là “Mở”.
Vậy mà, sau khi ghép các yếu tố của “Khai”, của “Mở”, của “Bắt đầu” lại thì…
お開きにしましょう。
Lại cho ra nghĩa
“Hãy kết liễu, à nhầm
“Hãy kết thúc buổi tiệc thôi”

Leave a Comment

Cách sử dụng từ “Mở” /あける・あく・ひらく・ひらける.

Tiếng Việt của mình chỉ có 1 từ “Mở”.
Nhưng lái xe qua tiếng Nhật thì lại có đến 4 từ “mở” , là あける・あく・ひらく・ひらける.
trong tiếng Nhật thì hai trường hợp trên là hai từ “Mở” khác biệt !
Mở cửa =ドアをあける。
Mở lòng =心をあける
trong tiếng Nhật, thì 2 trường hợp trên là dùng 2 từ “Mở” khác nhau:
Mở cửa =ドアをあける
Cửa mở =ドアがあく
Có 2 câu hỏi cung ta có thể dùng mà qua đó có thể truy tìm được “thủ phạm”, và xác định đươc phải dùng từ “Mở” nào (trong あける・あく・ひらく・ひらける)

Leave a Comment

Ngữ Pháp Chân Kinh N3/ Cách sử dụng うちに

Một cách tổng quan thì A uchini B có nghĩa là “Trong khi còn đang A”

Nếu B là động từ có ý chí thì :
A うちに B sẽ cho ra dụng công 1 : “Trong khi còn đang A, phải làm B”.
Nhưng nếu B là động từ không ý chí thì :
A うちに B sẽ cho ra dụng công 2
= Trong khi còn đang A thì sự biến B xảy ra hồi nào không hay

Điểm khác biệt nổi bật của ~うちに, phân biệt nó với các chiêu khác là nằm ở chữ “còn” thần thánh (trong cụm “trong khi còn đang ~”)
Chữ “còn đang” của ~うちにbiểu diễn khoảng thời gian có hạn của A, đồng thời hé mở trailer ẩn ý về trạng thái A’- ngược lại hoàn toàn với trạng thái A. Nó báo động về vô thường đến trong A.

“Trong khi trời còn đang sáng” (明るいうちに), nghĩa là “Trời sẽ tối”
“Trong khi xuân còn đang non” (= 春のうちに), nghĩa là “xuân sẽ già” !

Leave a Comment