Press "Enter" to skip to content

Thẻ: ngữ pháp so sánh

Cách sử dụng từ “Mở” /あける・あく・ひらく・ひらける.

Tiếng Việt của mình chỉ có 1 từ “Mở”.
Nhưng lái xe qua tiếng Nhật thì lại có đến 4 từ “mở” , là あける・あく・ひらく・ひらける.
trong tiếng Nhật thì hai trường hợp trên là hai từ “Mở” khác biệt !
Mở cửa =ドアをあける。
Mở lòng =心をあける
trong tiếng Nhật, thì 2 trường hợp trên là dùng 2 từ “Mở” khác nhau:
Mở cửa =ドアをあける
Cửa mở =ドアがあく
Có 2 câu hỏi cung ta có thể dùng mà qua đó có thể truy tìm được “thủ phạm”, và xác định đươc phải dùng từ “Mở” nào (trong あける・あく・ひらく・ひらける)

Leave a Comment

Ngữ Pháp Chân Kinh N3/ Cách sử dụng うちに

Một cách tổng quan thì A uchini B có nghĩa là “Trong khi còn đang A”

Nếu B là động từ có ý chí thì :
A うちに B sẽ cho ra dụng công 1 : “Trong khi còn đang A, phải làm B”.
Nhưng nếu B là động từ không ý chí thì :
A うちに B sẽ cho ra dụng công 2
= Trong khi còn đang A thì sự biến B xảy ra hồi nào không hay

Điểm khác biệt nổi bật của ~うちに, phân biệt nó với các chiêu khác là nằm ở chữ “còn” thần thánh (trong cụm “trong khi còn đang ~”)
Chữ “còn đang” của ~うちにbiểu diễn khoảng thời gian có hạn của A, đồng thời hé mở trailer ẩn ý về trạng thái A’- ngược lại hoàn toàn với trạng thái A. Nó báo động về vô thường đến trong A.

“Trong khi trời còn đang sáng” (明るいうちに), nghĩa là “Trời sẽ tối”
“Trong khi xuân còn đang non” (= 春のうちに), nghĩa là “xuân sẽ già” !

Leave a Comment

Ngữ Pháp Chân Kinh N3/ ~てからでないと

AてからでないとB , từ tiếng Việt tương đương là “Trong khi chưa A, thì B (không được đâu). Nhưng cái “Trong khi chưa A thì B” của てからでないと là nhằm mô tả 1 trật tự thiết yếu của 2 hành động A và B, trong đó A phải xảy ra trước , sau đó mới đến B. Trật tự này là thiết yếu, nghiêm ngặt và không thể đảo lộn.
Chẳng hạn

Trong khi chưa [có bằng lái xe] thì [lái xe] không được đâu

Leave a Comment

Ngữ Pháp Chân Kinh N3/“Xác định là ~ “ với ~ わけだ (xì tin dâu sẽ nói là “xác cmn định” thì phải !!!)

Chiêu ~ わけだ , từ tiếng Việt tương đương “Xác định là ~” (hay hẳn nhiên là ~) giúp ta đưa ra 1 kết định luận cho 1 dòng suy luận. Đồng thời nó giúp lan tỏa ra một hiệu ứng, về sự “cực kì logic”, “cực kì khách quan” cho cái kết định luận mà ta đề cập.

Leave a Comment

Ngữ Pháp Chân Kinh N3/ Mượn gió tả măng vơi っぽい / Phân biệt っぽい/みたい・らしい

Nếu danh từ “con nít” là để định danh 1 đứa bé
Thì “con nít” っぽい = Rất là “con nít”
đã biến DT “con nít” thành 1 tính từ với đủ tính chất của 1 đứa bé (như ngây thơ, dễ thương, có phần mít ướt, vv)

Với らしい (trông 男らしい = Rất chuẩn đàn ông) thì điều tiên quyết là đối tượng ta mô tả phải là một người đàn ông
男らしい男がほしい。

Leave a Comment