Điểm ngữ pháo よう của tiếng Nhật, đã được người Nhật tận dụng khá nhiều !!! Tiếng Nhật tung よう ra trong rất nhiều trường hợp, và cụ thể là 6 trường hợp sau đây:
よう đươc tung ra cho “lời ước” trong dạng ~ますように.
よう tả về sự giống nhau.
ようnói về mục đích của 1 hành động bằng thể ~ように(Vする)
Thẻ: so sánh
(1) ĐT thể tiếp diễn liên thủ vớiところnhằm biểu đạt trạng thái “(Tôi) đang ~”.
(2) Dùng A ところを B/ A ところに để làm gì?
Dùng A ところを B để biểu thị ý “Tôi bị bắt gặp tại trận khi đang A”.
Dùng A ところにB để biểu đạt ý “Tại thời điểm A thì B xảy ra”
[Tôi đang tắm] ところを, B
Với sự xuất hiện của を biến “tôi” trong trạng thái “đang tắm” thành 1 đối tượng bị hành động B tác động.
Tôi-lúc đang lâm bồn (tắm) bị cô ấy nhìn thấy @__@.
お風呂に入っているところを彼女に見られた。
Làm sao để truyền thông tin (gọi thân mật là “buôn chuyện ^^) từ hành lang này đến hành lang khác?Trong tiếng Việt, cách để tám 1 câu chuyện từ hành lang A sang hành lang B là thủ pháp “Tôi nghe rằng ~” hay “Bà đó nói rằng ~”.
Trong tiếng Việt, thủ pháp của truyền đạt thông tin là nằm ở “rằng” (trong “nghe rằng, nói rằng).
Trong tiếng Nhật, thủ pháp “rằng” đó là thuộc về trợ từ ~と (lịch sự) hoặc ~って (thân mật).
“Nghe rằng ~”, thể lịch sự sẽ là ~ と聞きました。
Và “nghe rằng ~” thể thân mật sẽ là ~って聞いた。
げ có nghĩa là “Trông có vẻ ~”, là một chiêu dùng để mô tả trạng thái cảm xúc của người khác thông qua lăng kính của mình.
Trông cô ấy có vẻ buồn !
=彼女は悲しげだった。
Về cách ra chiêu, げ đi nhiều với tính từ chỉ cảm xúc và 1 số (rất ít) danh từ và động từ.
Muốn tả 1 người, vật trông có “cái vẻ” gì, ta chỉ việc đem “cái vẻ” đó đặt trước げ. Đồng thời làm thêm ít thủ tục chia từ loại cho phù hợp.
Ví dụ
Trông có vẻ ngại = Ngại げ
Trông có vẻ bất an = Bất an げ
Trông có vẻ đắc ý = Đắc ý げ
なら trong tiếng Việt được chuyển dịch thành “Nếu A thì B”.
と・ば・たら các bạn ấy cũng được chuyển dịch thành “Nếu A thì B”.
nhưng mục đích ra chiêu của なら là khác nhất so với các đồng bọn còn lại.
Trong khi đồng bọn (と・ば・たら) ra chiêu “Nếu A Thì B” nhằm mục đích bắn ra ý nhân- quả (điều kiện- kết quả).
Thì chiêu なら, ra chiêu “Nếu…thì” với mục đích bắn ra “lời đề nghị” và “sự tin tưởng”.
Nếu chú cưới thì (anh khuyên) năm nay đi !
Mục đích đưa ra lời khuyên này là địa bàn của なら。




