~か~ないかのうちに là 1 chiêu của “Ngay sau khi A thì B ” Đại pháp. Cho nên trước hết, ý nghĩa căn bản của nó là lột tả trình tự thời gian “A trước B sau”.
Thế… chẳng phải ta đã có nhiều chiêu để diễn đạt ý A trước B sau, như A た後 B, てから, vv hay sao? Tại sao tới giờ phút này, ta lại phải học thêm một chiêu khác nữa. Cái dụng của ~ ~か~ないかのうちに giúp nó thăng hoa trong đại pháp này là nằm ở đâu ?
Cái dụng của ~か~ないかのうちに
Chiêu “Ngay khi vừa A thì B” của Aか~ないかのうちに B nhấn mạnh vào sự “quá nhanh quá nguy hiểm” của chuyện B. Chuyện B diễn ra quá chóng vánh ngay khi vừa A.
Từ tiếng Việt tương đương là “Ngay khi VỪA A thì B”.
Chẳng hạn,
1/ Ngay khi VỪA đặt mình xuống giường (A) là Ichiro đã ngủ rồi (B).
Sẽ được ra chiêu với A か~ないかのうちに
=一郎は横になるかならないかのうちに、ぐっすり寝ます。
Hay như,
2/ Ngay khi VỪA công bố đề tài, là tác giả đó đã tiếp tục với tác phẩm tiếp theo rồi.
= あの作家は話題作を発表したかしないかのうちに、次の作品に取り掛かっているそうだ。
Vậy, chiêu ~か~ないかのうちにcó gì khác so với chiêu ~かと思うと?
Chẳng phải A かと思うと B với nghĩa “Ngay khi vừa có 1 ý niệm về chuyện A thì B xảy ra” cũng nhấn mạnh vào tính chóng vánh, “quá nhanh quá nguy hiểm” của B đó sao?
Đúng vậy. Cả 2 chiêu đều nhấn vào sự “quá nhanh quá nguy hiểm” của chuyện B nhưng có 2 điều khiến ~か~ないかのうちに thật khác biệt.
1/ Một là ở độ nhanh độ nguy hiểm
Khi sử chiêu ~か~ないかのうちに, độ nhanh độ nguy hiểm của B sẽ tỏ ra giật gân hơn cả chiêu ~かと思うと!
Ví dụ,
Ngay khi VỪA đặt mình xuống là Ichiro đã ngủ rồi.
Ta ra chiêu ~か~ないかのうちにthì hình ảnh Ichirou ngay tức khắc ngủ liền sẽ “giật gân” hơn cả chiêu ~かと思うと。
2/ Hai là ở sự kết thúc/chưa kết thúc của vế A
Trong khi A かと思うと B chỉ diễn đạt được chuyện B xảy ra liền, sau khi A đã kết thúc.
Thì A か~ないかのうちに B còn phóng túng tới mức có thể diễn đạt được chuyện B xảy ra chóng vánh ngay cuả khi A còn chưa kết thúc !
Và đây là đặc điểm riêng biệt, hay còn gọi là “võ công trấn phái” của ~か~ないかのうちに !
Cụ thể là như thể này.
Với câu,
Ngay khi chuông còn chưa reng xong (A) thì bọn trẻ đã bay ra ngoài rồi (B).
Tức là,
Chuyện A (= chuông reng) vẫn còn chưa xong, thì chuyện B (= tụi trẻ bay ra ngoài) đã xảy ra.
Hình tượng mà ~か~ないかのうちに dựng lên là bọn trẻ ào ào nháo nháo bay ra ngoài trong khi vẫn còn tiếng chuông.
~かと思うと nếu ta ra chiêu ở đây là không chính xác X.
Vì sao vậy?
Bởi vì chuyện A ( = chuông reng) còn chưa kết thúc. Mà A かと思うと B chỉ được dùng khi chuyện A đã kết thúc mà thôi.
Ngay khi vừa có ý niệm là căn phòng được dọn dẹp (A) thì bọn trẻ lại bày ra (B).
Câu này có thể dược trình bày bằng かと思うと
= やっと部屋が片づけたかと思うと、子供たちがすぐまた散らかした。
Về cách ra chiêu,
Aか~ないかのうちに , chỉ liên thủ với động từ, không dung nạp tính từ và danh từ.
Vì vậy trong JLPT ta hãy mạnh mẽ loại những câu đem danh từ và tính từ đi với ~か~ないかのうちにđể thách đố ta.
ĐT (る・た) か + ĐT (ない) かのうちに
Ví dụ
1/ 私は夜が明けたかあけないかのうちに、家を出て空港へ向かった。
= Ngay khi trời vừa sáng, tôi đã hướng sân bay mà đi thẳng.
2/ あの学生は試験が始まって10分たったかたたないかのうちに、教室を出た。
= Ngay khi cuộc thi vừa bắt đầu được 10 phút, thì học trò đó đã ra khỏi phòng rồi.
Có điều gì lầm lạc có thể xảy ra khi ra chiêu ~か~ないかのうちに?
Vế B phải là 1 chuyên xảy ra, nó nằm ngoài ý chí của người nói. Vì vậy, vế B không được là các động từ mang tính rủ rê xúi giục (~ましょう、~ませんか), hay ra lệnh (~てください).
Ta không có,
雨が止んだか止まないかのうちに、出発したい。X
= Tôi muốn xuất phát nhanh, ngay khi chưa biết mưa tạnh hay chưa.
Bởi vì vế B kết thúc là một động từ thể tai X.
Thêm nhiều ví dụ
1/弟はやっと見つけた就職先なのに、仕事を覚えたか覚えないかのうちに、もうやめてしまった。
= Dù mãi mới tìm được chỗ làm nhưng ngay khi vừa nhớ được công việc, thì em trai tôi nó nghỉ mất tiêu rồi.
2/あの学生は、試験が始まって10分たったかたたないかのうちに、部屋を出て行った。
= Ngay khi bài thi vừa tiến hành được 10 phút thì học trò đó đã ra khỏi phòng thi.
3/雨が止んだかやまないかのうちに、せみが鳴きだした。
= Ngay khi mưa vừa tạnh thì ve sầu đã kêu lên.
4/森さんは部長の話が終わるか終わらないかのうちに、会議室の方へ走っていった。
= Ngay khi sếp vừa nói xong là Mori san chay ngay về hướng phòng họp.
Cốt lõi của ~か~ないかのうちにtrong vài nốt nhạc
1/Ta dùng A か~ないかのうちに, từ tiếng Việt tương đương “Ngay khi vừa A thì B”, để nhấn mạnh vào sự xảy ra chóng vánh của chuyện B ngay sau khi A.
2/ Ví dụ điển hình
Ngay khi vừa đặt lưng xuống là anh ta ngủ rồi.
= 彼は横になるかならないかのうちに、ぐっすり寝てしまった。
3/ Cấu tạo ngữ pháp
ĐT thể る/ ĐT thể た + ĐT thể ない + かのうちに
4/ Chống chỉ định
A か A ないかのうちに B
Vế B : không được là thể ý chí (~たい・~つもり), thể ra lệnh (~てください), rủ rê (~ましょう・~ませんか).
5/ Có điểm ngữ pháp nào dễ nhầm lẫn với ~か~ないかのうちに ?
Đó là~かと思うと・~たとたん
6/ Phân biệt ~かと思うと・~か~ないかのうちに・~たとたん
Về cách dịch
Aかと思うとB= Ngay khi vừa có ý nghĩ là A thì B xảy ra rồi
A か~ないかのうちに B, = Ngay khi vừa A thì B
~かと思うと chỉ được dùng khi chuyện A đã hoàn tất.
Aか~ないかのうちに, có thể được dùng luôn ngay cả khi A chưa kết thúc.
ベルがなるかならないかのうちに、子供たちが飛び出した。
Ok với ~か~ないかのうちに , nhưng không OK với ~かと思うと。
Trong trường hợp chuyện A là một chuyện đã hoàn tất, ta có thể dùng cả ~かと思うと và ~か~ないかのうちに.
Về cấu tạo ngữ pháp
~かと思うとkhông chấp nhận nói về hành vi cả bản thân
~か~ないかのうちに: chấp nhận nói về hành vi của bản thân

https://www.facebook.com/daoanh.diep.716
https://www.youtube.com/c/hanasakiacademy

Be First to Comment