Trích từ “Sách Ngữ Pháp Chân Kinh N2″
Tác giả Diep Anh Dao
Một cách tổng quan
Ta có thể dùng chiêu ~るばかり để diễn tả chiều hướng đổi thay đang ngày càng xấu đi của một sự vật sự việc. Xin được lưu ý rằng chiều hướng đổi thay mà ~るばかり biểu đạt chỉ có thể là chiều hướng xấu mà thôi . Ta không được dùng ~(る)ばかり cho chiều hướng tốt đẹp.
Từ tiếng Việt tương đương
A (る)ばかり= ~ chỉ toàn là A (Xấu đi thôi)
Chẳng hạn,
Dạo này mối quan hệ giữa tôi và cô ấy chỉ toàn là trở nên xấu đi.
Câu này mô tả một sự đổi thay, từ “bình thường” trở nên “xấu đi” trong mối quan hệ với cô ấy.
Vì vậy, ta ra chiêu ~(る)ばかり.
Ta có
- Trở nên xấu đi = 悪くなる Chỉ toàn là = ばかりだ
- Vậy Chỉ toàn là xấu đi =悪くなるばかりだ
Thành câu sẽ là,
この頃、彼女との関係は悪くなるばかりだ。
Tương tự,
Chỉ toàn là trở nên phức tạp thôi
=複雑になるばかりだ。
Đặc biệt lưu ý
Ta không dùng (る)ばかりだ nếu chiều hướng biến hóa là TỐT đẹp lên. X
Ta không có,
Cô ấy chỉ càng ngày càng đẹp hơn.
=きれいになるばかりだX
Hay như,
Tôi toàn trở nên giỏi giang hơn.
=頭がよくなるばかりだX
Bởi vì “trở nên xinh đẹp, trở nên giỏi giang” hơn là chiều hướng tiến hóa TỐT ĐẸP.
(る)ばかり không thích điều này, mà chỉ thích những gì xấu xa (bỉ ổi) thôi !
Có gì hay ở chiêu ~(る)ばかり khi biểu diễn một biến hóa?
Không chỉ có (る) ばかり, mà ~くなる cũng có thể biểu diễn một biến đổi.
Trở nên xấu đi.
Ý tứ này cũng có thể dùng ~くなる
~悪くなった.
Và cũng có thể dùng ~るばかり
~悪くなるばかりです。
Vậy hà cớ phải dùng (る) ばかり?
Cái hay của (る)ばかり (= chỉ toàn là A ) là vừa biểu đạt một biến đổi xấu vừa hình tượng hóa thêm rằng biến đổi xấu này đang tịnh tiến ngày này qua tháng khác.
~くなるchỉ dừng lại ở việc kể lại rằng đã có 1 biến đổi mà thôi. Nó bất lực trong việc mô tả sự biến đổi này đang tịnh tiến, di chuyển qua ngày và lệch hẳn về 1 hướng xấu.
Vậy, (る)ばかり (= chỉ toàn là A ) có thể nói là đa năng hơn くなる.
この頃、彼女との関係は悪くなるばかりだ。
= Dạo này, mối quan hệ với cô ấy chỉ toàn là xấu đi.
~(る)ばかり nhấn vào sự biến đổi (1), chiều hướng của nó là xấu đi (2) và sự xấu xí này đang tịnh tiến qua ngày!
Về cách ra chiêu
ĐT thể る + ばかり
Thêm nhiều ví dụ
1/ この頃は仕事が多くて、残業が増えるばかりだ。
= Dạo này khối lượng công việc nhiều, việc làm thêm giờ <u>chỉ toàn là tăng thôi.</u>
2豚の病気が広がるばかりで、国の人が心配している。
= Heo bệnh chỉ có lan rộng thêm, người dân trong nước đang rất lo lắng.
3/交通機関は複雑になるばかりで、私はよく分からなくなってきた。
= Phương tiện giao thông chỉ toàn là phức tạp tôi rất là không hiểu.
03 dụng công của ~(る)ばかり
(る)ばかりkhông phải là 1 điểm ngữ pháp đơn giản. Ngoài việc mô tả 1 chiều hướng biến hóa như trên, nó còn có 2 dụng công khác. Hãy hết sức tỉnh táo khi gặp (る)ばかり.
(1) Chỉ còn việc này ~ làm thôi (tất cả việc khác đã OK cả rồi)
Món ăn đã chuẩn bị xong tất rồi, giờ chỉ còn việc ăn thôi.
= (Món ăn đã chuẩn bị xong tất rồi), 食べるばかりだ。
(2) Là nghĩa “toàn là ~”.
Tôi toàn là chỉ cầu nguyện cho hạnh phúc của cô ấy.
=彼女の幸せを祈るばかりだ。
Và cuối cùng là
(3) Xu hướng chỉ có thế này (như trong bài).
Cuộc sống tôi (xu hướng) chỉ có xấu đi
=苦しくなるばかりだ。
Bí quyết để xác định(る)ばかり đang tạo ra nghĩa gì ở dụng công nào là nhìn vào động từ trước nó.
(1) Khi động từ trước nó là động từ biến hóa,(る)ばかりmới cho ra nghĩa “Chỉ toàn là ~ (xấu đi thôi)”
(2) Khi động từ trước nó nói về một sự việc đã hoàn tất (với 終わった), đã OK (そろった), đã ready, thì ~(る)ばかり này hiện hình với ý nghĩa (1) “Chỉ còn việc này” làm thôi.”
旅行の準備はできました。もう出発するばかりです。
= Chuẩn bị cho chuyến đi đã xong. Bây giờ chỉ còn việc xuất phát thôi.
Và
(3) Khi động từ trước nó không có 3 đặc điểm nhận dạng của (1) và (2) thì nhiều phần trăm ~(る)ばかり cho ra nghĩa toàn là ~
彼女の幸せを祈るばかりです。
= Tôi chỉ toàn là cầu nguyện cho hạnh phúc của cô ấy
Cốt lõi của ~(る)ばかり- Biến đổi
1/ Ta dùng chiêu ~るばかり để diễn tả chiều hướng biến hóa đang ngày càng xấu đi của một sự vật sự việc.
Từ tiếng Việt tương đương
A (る)ばかり= ~ chỉ toàn là A (Xấu đi thôi)
2/ Ví dụ điển hình
この頃、彼女との関係は悪くなるばかりだ。
= Dạo này mối quan hệ giữa tôi và cô ấy chỉ toàn là trở nên xấu đi.
3/ Cấu tạo ngữ pháp
ĐT thể る + ばかり
4/ 03 dụng công của ~(る)ばかり
(1) Chỉ còn việc này ~ làm thôi (tất cả việc khác đã OK cả rồi)
Món ăn đã chuẩn bị xong tất rồi, giờ chỉ còn việc ăn thôi.
= (Món ăn đã chuẩn bị xong tất rồi), 食べるばかりだ。
**(2) Là nghĩa “toàn là ~”.
Tôi toàn là chỉ cầu nguyện cho hạnh phúc của cô ấy.
=彼女の幸せを祈るばかりだ。
Và cuối cùng là
(3) Xu hướng chỉ có thế này (như trong bài).
Cuộc sống tôi (xu hướng) chỉ có xấu đi
=苦しくなるばかりだ。
Bí quyết để xác định(る)ばかり đang tạo ra nghĩa gì ở dụng công nào là nhìn vào động từ trước nó.

https://www.facebook.com/daoanh.diep.716
https://www.youtube.com/c/hanasakiacademy
https://www.kobo.com/ww/en/ebook/ngu-phap-chan-kinh-tieng-nhat-n3

Be First to Comment