Trích từ “Sách Ngữ Pháp Chân Kinh N2”
Tác giả Diep Anh Dao
Một cách tổng quan,
~というものでもない là 1 chiêu ta dùng để phủ định chuyện B một cách thật nhu mì . Từ tiếng Việt tương đương
B というものでもない
= Không thể nói rằng B được
Không thể nói rằng nhất định sẽ thành công được ( B )
=必ず成功するとうものでもない。
Chiêu này cũng mang trong lòng tâm ý phủ định , nói rằng ” ừ không thành công ” đấy nhưng nó lại không hề mang theo ác ý . Sự phủ định này rất nhu mì .
Trong khi đó , với các chiêu phủ định sạch trơn quyết liệt mà ta đã học với ~わけがない, nếu không khéo léo sẽ đem theo ác ý !
成功するわけがない。
= Không đời nào thành công được .
Một gáo nước lạnh đã được tật ra với ~わけがない.
Như vậy , 1 kết luận tại đây là ta dùng ~というものでもない( = Không thể nói rằng ” ) để giảm bớt ” khẩu nghiệp “, phủ định ” không ” một cách nhu nhuyễn nhất với ” Không thể nói rằng “.
Chẳng hạn
Khi bạn ta nói
Nếu có bằng cấp ( A ) là làm bác sĩ được ( B ) .
医師の仕事は資格を取ればできる。
Nhưng ta không nghĩ thế . Để phủ định nhu mì và giảm bớt khẩu nghiệp , tiếng Việt ta nói
Không thể nói rằng nếu có bằng cấp là làm được bác sĩ .
Chiêu ” Không thể nói rằng “ở đây là ~というものでもない
Ta chỉ việc bê y nguyên câu của bạn , rồi liên thủ với ~というものでもない ở cuối,
医師の仕事は資格を取ればできるというものでもない。
= Không thể nói rằng nếu có bằng cấp là làm được bác sĩ . ( Còn phải tìm hiểu thực tế rất nhiều nữa )
Về cách ra chiêu
Thứ nhất , cấu tạo ngữ pháp của từ loại trước ~というものでもない。
Ta dùng
ĐT thể thông thường
TT- i có i
TT-na có な
DT thêm だ
Rồi liên thủ với ~というものでもない
Thứ hai , về dạng thức hành văn
Chiêu ~というものでもない có 2 cách ra chiêu , là liên thủ với chiêu ば và liên thủ với からといって. Tạo thành 2 dạng thức sau đây:
- Phủ định nhu mì B vì 1 điều kiện A .
A ば、Bというものでもない
Không thể nói rằng nếu A thì B
- Phủ định nhu mì B vì 1 lí do A
A からといって, B というものでもない
Không thể nói rằng vì là A nên B được
Ví dụ
1/ 練習問題は一度やれば終わりだというものでもない。間違ったところをよく練習することが大切だ。
= Không thể nói nếu làm bài tập 1 lần là xong . Điều quan trọng là phải luyện tập đi luyện tập lại các ch ta làm sai
Ra chiêu A ば、B というものでもない nhằm phủ định chuyện ” xong ” với điều kiện ” làm bài 1 lần “
2/ 有名な大学を卒業したからといって、それで成功できるというものでもない。
= Không thể nói rằng vì tốt nghiệp đại học danh tiếng nên sẽ thành công
Ra chiêu A からといってB , phủ định chuyện thành công ” vì 1 lí do ” tốt nghiệp đại học danh tiếng “
3 /お金があれば幸せになれるというものでもない。
= Không thể nói rằng nếu có tiền là hạnh phúc.
4 /親は子供をただ叱ればよいというものではない。
= Không thể nói rằng cha mẹ tốt nếu la mắng con cái.
5 /会議に参加すればいいというものでもない。自分の意見を述べるべきだ。
= Không thể nói rằng nếu tham gia họp là được. Anh nên truyền đạt ý kiến của mình nữa.
6 /勝負は勝てばよいというものではない。どんな勝ち方をしたのかが重要である。
= Không thể nói rằng thắng là được. Quan trọng là thắng như thế nào nữa.
Cốt lõi của ~というものでもない trong vài nốt nhạc
1/ Ta dùng B というものでもない để phủ định 1 cách thật nhu mì chuyện B nhằm giảm bớt sữ phũ phàng của lời nói không.
Từ tiếng Việt tương đương “Không thể nói rằng B“.
2/ Ví dụ điển hình
Không thể nói rằng nếu nỗ lực thì chắc chắn thành công. Còn cần cơ hội nữa.
= 努力すればかならず成功するというものでもない。チャンスが必要だ。
3/ Liên thủ với ~ば hoặc ~からといってvới ~というものでもない Aば、B というものでもない
= Không thể nói rằng nếu A thì B được
A からといって、B というものでもない
= Không thể nói rằng vì A nên B được.
4/ Cấu tạo ngữ pháp
ĐT thể thông thường
TT- i có i
TT-na có な
DT thêm だ
Tác giả Diep Anh Dao

https://www.facebook.com/daoanh.diep.716
https://www.youtube.com/c/hanasakiacademy
https://www.kobo.com/ww/en/ebook/ngu-phap-chan-kinh-tieng-nhat-n3

Be First to Comment