Press "Enter" to skip to content

Ngữ Pháp Chân Kinh N2/ Phân biệt ~上で・~上に・~上は

JLPT Ngữ Pháp Chân Kinh N2

Tác giả Diep Anh Dao

Ngữ pháp N2 có 3 chiêu THƯỢNG, THƯỢNG đế/ THƯỢNG ní và THƯỢNG quá, đó là

~上で

~上に

~上は

Chúng đều có chung kết cấu, là chữ kanji 上. Tuy nhiên trợ từ theo sau THƯỢNG là で・に hay は sẽ thay đổi hoàn toàn ý nghĩa của chiêu THƯỢNG.

1/ Khi đi với で, ta có chiêu THƯỢNG “đế” (~上で).

Đúng như tên gọi Thượng đế, khi A đi với “Thượng で” thì chiêu này tạo ra nghĩa

Điều trên hết là làm A ~, nhấn mạnh vào độ “thượng đế” (độ quan trọng) của chuyện A.

Ví dụ

家族と相談した上で、お返事いたします。

= Điều trên hết là tôi bàn bạc với gia đình đã rồi sau đó tôi sẽ trả lời.

Hay như

実物を見た上で、買うかどうか決めるつもりだ。

= Điều trên hết là tôi xem vật thật đã rồi tôi mới quyết định là có mua hay không.

2/ Khi đi với に, ta có chiêu Thượng ní (~上に)

Khác với chiêu thượng đế nhằm vạch ra một điều trên hết cần làm trong tiến trình công việc.

Thượng ni (~上に)là một chuyên chuyên dùng để đánh giá khen chê về sự vật sự việc. Ta có thể dịch,

A上に B, là

Trước là A sau còn là B nữa.

Ví dụ về khen ngợi với ~上に

田中さんには仕事を手伝ってもらった(A)上に、仕事の後ごちそうになった(B)。

= Anh Tanaka trước là giúp tôi công việc, sau còn mời tôi ăn nữa (anh ta hết sảy).

Ta ra chiêu thượng ni với A để tạo ra nghĩa “Trước là A sau còn B nữa” .

Hay như,

Một ví dụ về chê bai với ~上に

このテキストは用語が難しい上に、内容もよくない。

= Đoạn văn này trước là dùng thuật ngữ khó, sau nội dung còn dở nữa. (Quá tệ).

Như vậy,

Thương ni là chiêu dùng để đánh giá khen chê một sự vật sự việc.

Trợ từ にđã làm ngữ nghĩa của nó khác hẳn hoàn toàn so với trợ từ で.

3/ Khi đi với trợ từ は, ta có chiêu thượng quá (~上は)

A上は B sẽ cho ra nghĩa “Vì A nên đương nhiên tôi muốn làm B“.

Chiêu thượng は nhấn vào tính đương nhiên của ý chí muốn làm chuyện B.

Chẳng hạn,

Vì tôi bỏ việc (A), nên đương nhiên tôi cần suy nghĩ về chuyện mai sau (B).

=会社を辞めると決めた上は覚悟して今後のことを考える必要がある。

上は nhấn vào tính đương nhiên của chuyện B “Tôi cần suy nghĩ cho mai sau”.

Hay như,

オリンピック出場を目指す上は、中途半端な気持ちではだめだ。

= Vì hướng tới đăng đàn Olympic nên đương nhiên thái độ nửa vời là không thể chấp nhận được. Đó là khác biệt về ý nghĩa của 3 chiêu THƯƠNG.

Cốt lõi sự khác biệt của 3 chiêu Thượng ~上で /~ 上に ・~ 上は

Về mặt ý nghĩa

Thượng đế (~上で)

A 上で、B = Điều trên hết là làm A, sau làm B

Thượng đế nhấn vào độ thượng đế (hay độ quan trọng) của “làm chuyện A”.

Thượng ní(上に)

A上に、 B = Trước là A sau là B

Thượng に dùng để đánh giá khen chê một sự vật sự việc, trước là A sau còn B nữa.

Thựơng quá(上は)

A 上は B = Vì A nên đương nhiên muốn làm B

Thương は nhấn vào sự dduong nhiên của ý chí làm chuyện B

Ngoài khác biệt về ngữ nghĩa 3 chiêu THượng này còn khác biệt về cấu tạo ngữ pháp.

Với thương đế(~上で)

  • A 上で、 B

A là ĐT thể た, hoặc DT Thêm の

A không được là ĐT thể từ điển/thể ない.

A cũng không được là tính từ.

Trong 3 chiêu THƯỢNG, chỉ có THƯỢNG đế là không chấp nhận tính từ.

  • Với THƯỢNG ní(~上に)

Ta dùng ĐT thể thông thường liên thủ với 上に

A có thể là TT (TT-i có i, TT-na có na).

  • Với thượng quá (~上は)

Ta dùng thể thông thường liên thủ với 上は

A có thể là tính từ (TT-i có i, TT-na có na).

Follow tác giả Diep Anh Dao tại
https://www.facebook.com/daoanh.diep.716
https://www.youtube.com/c/hanasakiacademy
https://www.kobo.com/ww/en/ebook/ngu-phap-chan-kinh-tieng-nhat-n3

Sách Ngữ Pháp Chân Kinh JLPT N3/Diep Anh Dao đã xuất bản tại Rakuten Kobo.

Link mua sách tại đây. https://www.kobo.com/ww/en/ebook/ngu-phap-chan-kinh-tieng-nhat-n3

Anh chị em đọc hướng dẫn mua sách. Tại đây

https://www.kobo.com/ww/en/ebook/ngu-phap-chan-kinh-tieng-nhat-n3

Be First to Comment

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.