Press "Enter" to skip to content

Ngữ Pháp Chân Kinh N3/ Phân biệt Misa (み・さ)

JLPT Ngữ Pháp Chân Kinh

Tác giả Diep Anh Dao 

 

Một tính từ có thể biến thành 1 danh từ !

Chẳng hạn tính từ là “khổ” biến thành danh từ , sẽ là = “sự khổ”. Tiếng Nhật có 2 cách biến hóa, đó là

  • Chặt đuôi い, của tính từ, thêm vào đuôi み

    苦しい (= Khổ) → 苦しみ(くるしみ)= Sự khổ

  • Chặt đuôi い của tính từ, thêm vào đuôi さ

    苦しい ( = khổ) → 苦しさ(くるしさ) = Sự khổ

Và đương nhiên, trong tiếng Nhật, phần ngữ pháp nào có từ 2 chiêu trở lên, chỉ để biểu hiện cùng 1 công năng, 1 ý nghĩa, phần đó sẽ gieo rắc “kinh hoàng” cho ngươi học !

Vì…

…Lại phải dành cả thanh xuân để phân biệt !

Phần 1 Tổng quan về đuôi さ và đuôi み

Mặc dù cùng đi ra từ một tính từ. Nhưng mà


  • Danh từ có đuôi さ là 1 danh từ chung và khách quan. Vì vậy, nó có thể đo đếm được bằng công cụ.

  • Danh từ có đuôi み là 1 danh từ chỉ có trong cảm thức của người nếm trải. Hay nó là 1 “vị nếm trải, thọ nhận của bản thân”. Vì vậy chả thể đo đếm được bằng công cụ.

    (Các cụ vẫn hay bảo “Mấy ai lấy thước mà đo lòng người đó thôi”)


Ví dụ

Cùng một tính từ là ấm = 温かい(あたたかい) có 2 danh từ

温かさ(あたたかさ) . Hoặc

温かみ (あたたかみ)

Đều cho ra nghĩa Sự ấm áp

Tuy nhiên

Danh từ đuôi さ , với 温かさ, sự ấm áp của さ có thể đo bằng nhiệt kế. Còn danh từ đuôi み, với 温かみ là sự ấm áp có trong cảm thức của một người.

Chẳng hạn

1/ Chỉnh độ ấm của phòng lên 30 độ đi.

Thì chỗ này là 温かさ.

2/ Trái tim anh ta không hề có sự ấm áp

Độ ấm áp này nhiệt kế chịu thua vì nó có trong một cảnh giới hoàn toàn khác.

Và chỗ này là 温かみ.

= 彼には心の温かみがない

Phần 2. Các danh từ nào không hề có đuôi み ?

Về mặt số lượng, danh từ với đuôi み ít hơn các danh từ có đuôi さ. Điều đó có thể là do các danh từ trong cảnh giới cảm thức của 1 người không nhiều như các danh từ trong thế giới tự nhiên.

Vì vậy, ta không dễ dàng chế biến từ vựng với đuôi み. Không phải tính từ nào ta cũng lấy và bừa bãi tác hợp nó với đuôi み sẽ tạo thành 1 danh từ.

Điển hình là tính từ Đẹp.

Tiếng Nhật không hề có

= うつくしみ. X

Sai trầm trọng !

Để đỡ bị quê khi chế từ sai, đầu tiên ta nên bàn về các danh từ nào không hề có đuôi み.

Các danh từ nào không hề có đuôi み?

Danh từ có đuôi み chuyên chỉ về “vị nếm trải, thọ nhận của bản thân”. Nếu để ý chúng ta sẽ thấy từ kanji của み là 味, có nghĩa là “VỊ”. Nó giúp biến một tính từ thành 1 vị của sự nếm trải.

Thế nên, các danh từ nào không liên quan đến 1 vị nếm trải đương nhiên không thể có đuôi み!

Vì sao ta không có từ 美しみ ( = sự đẹp). Bởi vì đơn giản là không có “Vị đẹp” ^^!

Tương tự, ta cũng không có

  • Vị to = おおきみ X

  • Vị nhỏ = 小さみ X

  • Vị dễ thương = かわいみX

  • Vị bận = 忙しみX

  • Vị vui = うれしみ

(Nhưng ta có vị lạc thú, nên ta có 楽しみ=たのしみ)

Phần 3. Các danh từ có thể có đuôi み và đuôi さ

(1) Đa số các danh từ đi được với み, sẽ đi được với さ. Chỗ nào có danh từ み thì sẽ có chị em song sinh với đuôi さ.

(Chú ý là chiều ngược lại không đúng, danh từ đi với さ chưa chắc đi được với み).

Nếu thấy có 辛味(からみ), thì sẽ có 辛さ.

Nếu thấy 甘み(あまみ), thì sẽ có 甘さ.

~み thường hay đi với các tính từ sau

a/ ~み hay đi với tính từ có vị

Vì đuôi み, từ kanji là 味 có nghĩa là “Vị” nên lẽ hiển nhien, nó hay đi với các tính từ nói về vị, như “chua, cay, ngọt, đắng”.

すっぱみ(すっぱみ)= Sự chua

辛味(からみ)= Sự cay

甘み(あまみ)= Sự ngọt

にがみ = Sự đắng

Mà theo quy tắc, chỗ nào có み chỗ đó có さ

Tức là ta cũng sẽ có cách danh từ với さ: 

酸っぱさ(すっぱさ)= Sự chua

辛さ= Sự cay

甘さ(あまさ)= Sự ngọt

にがさ = Sự đắng

Đương nhiên về mặt sắc thái chúng khác nhau. Sắc thái thế nào ta sẽ bàn ở phần sau.

b/ ~み hay đi với tính từ nói về tình cảm.

Và cũng bởi vì ~み là vị = 1 vị nếm trải (mùi đời), nên nó hay đi với các tính từ nói về “thất tình”. “Thất tình” ở đây không phải là bị “bị phụ tình” mà là “thất tình lục dục “của con người : khổ ải bi ai, lạc thú.

Theo thứ tự, ta sẽ có các danh từ với đuôi み

苦しみ(くるしみ)=vị khổ

悲しみ(かなしみ)= vị sầu

哀れみ(あわれみ)= vị bi ai

Chú ý khi muốn nói tới vị vui !

Vị vui , ta không được dùng うれしみ X.

Mà phải là

楽しみ = vị lạc thú

Vì sao vậy?

Chữ Kanji của うれしい là chữ Hỉ, kanji của たのしい là chữ LẠC. Ta chỉ có “vị lạc thú” = 楽しみ chứ không có “vị hỉ” = うれしみX.

Mà theo quy tắc, chỗ nào có み chỗ đó có さ.

Tức là ta cũng sẽ có

苦しさ(くるしさ)=vị khổ

悲しさ(かなしさ)= vị sầu

哀れさ(あわれさ)= vị bi ai

c/ ~ み thường đi với màu sắc

赤み 

青み

Phần 4. Phân biệt sắc thái của danh từ đuôi み và danh từ đuôi さ

1/ Khi đi với các tính từ chỉ vị

a/ Với tính từ “đắng” = にがい có 2 danh từ

にがさ = vị đắng

にがみ = sự đắng

Nhưng mà

にがみ, với đuôi mi biểu hiện cái đắng trong cảm thọ của một người. Đây là cái đắng được cảm nhận bằng vị giác (giác quan lưỡi).

“Vị đắng” của trái khổ qua hay “vị đắng” của thuốc trong cảm nhận của người uống là “vị đắng” được cảm nhận trực tiếp bằng vị giác, nên đó là 苦み.

Vị đắng của thuốc, là み

= くすりのにがみ

“Vị đắng” của trái khổ qua, là み

苦さ, với đuôi さ là biểu hiện cái đắng như một danh từ chung, nó có trong cảm thọ của rất nhiều người, không chỉ riêng người nếm.

Nhân gian có vị đắng

Đây là cái đắng của にがさ. Vì nó là một danh từ chung của nhân gian.

= この世の中にはにがさがある.

b/ Tương tự với cặp chị em辛さ(からさ) và 辛味(からみ)

  • 辛味 = vị cay. Đây là vị cay của cảm nhận vị giác, 1 danh từ chỉ có trong cảm thọ của người nếm.

  • 辛さ = vị cay. Đây là vị cay của một danh từ chung thuộc thế giới tự nhiên.

Ví dụ

  • Mì cay 7 cấp độ, bạn có thể tùy chọn độ cay.

“Vị cay” này là một danh từ chung không sâu lắng bên trong thế giới của người nếm, ở đây là 辛さ。

= このラーメンは辛さを選ぶことができます。

Còn

  • Chả bao giờ tôi quên vị cay của trái ớt hiểm.*

Đây là 辛味

2/ Khi đi với tính từ chỉ tình cảm

Tính từ “khổ” = くるしい, có 2 danh từ

苦しみ(くるしみ) = vị khổ. Đây là vị chỉ có trong cảm thọ của người nếm.

苦しさ (くるしさ)= sự khổ. Đây là 1 danh từ chung của thế giới tự nhiên

Ví dụ

1/ Người chịu sự khổ về gánh nặng kinh tế.

= 経済的な苦しさに耐える人

Vì đây sự khổ chung của mọi người, không phải riêng ta.

2/ Em sẽ thả trôi các vị khổ ải, cay đắng (của bản thân) theo dòng nước.

Thì đây là vị khổ riêng mình nếm trải, và đó là くるしみ.

悲しみも苦しみもすべて水に流そう。

= Thả trôi các vị khổ ải, cay đắng (của bản thân) theo dòng nước.

Và với câu

Thế gian có vị khổ và Pháp của ta chỉ có một vị, đó là vị giải thoát của đức Phật, theo thiển ý của người viết, hai vị này là danh từ đuôi さ.

3/ Khi đi với màu sắc

Màu sắc cũng đi được với đuôi み tạo thành danh từ. Đây được liệt vào đặc biệt vì khó có thể hiểu sang chữ “Vị” như mạch suy luận nãy giờ được. Chẳng hạn như “vị đỏ” hay “vị xanh” hoàn toàn khó có thể duy nhập vào tiếng Việt.

み・さ đi vào màu sắc của tiếng Nhật là như sau:

Ta có:

あかみ : là sắc đỏ

あかさ: cũng là sắc đỏ

Nhưng mà

あかさ là “sắc đỏ” có thể đo đếm được bằng các đại lượng R(red), G(Green), B(blue). Hỗn hợp 3 số đo của RGB sẽ scale ra một akasa nhất định.

あかみ là “sắc đỏ” chỉ có trong cảm thọ của người cảm nhận (không có trong giới tự nhiên và không đo đạc được).

Cụm từ hay đi kèm với あかみ

= あかみを帯びた(~)

= (Gì đó gì đó) đeo theo sắc đỏ.

Ví dụ

Ngọn lửa mang theo sắc đỏ.

“Sắc đỏ” của ngọn lửa là 赤味.

= 赤みを帯びた火

Bởi vì “sắc đỏ” của ngọn lửa không phải thuộc tính của giới tự nhiên. Ai biết ngọn lửa có màu gì? Ngọn lửa đốt ngoài trời có lúc “đeo theo sắc đỏ” , ngọn lửa đốt bằng khí ga có thể đeo theo sắc xanh. Màu sắc tự nhiên của nó khó nắm bắt. Có thể vì nó biến hóa như thế, mà tiếng Nhật cho nó là 赤み (không có trong giới tự nhiên).

赤味を帯びた火

= Ngọn lửa đeo theo sắc đỏ.

Tương tự ta cũng có

Ngọn lửa đeo theo sắc xanh.

= 青みを帯びた火

Trời chiều đeo theo sắc đỏ .

= 赤味を帯びた空。

Viên đá đeo theo sắc xanh

青さを帯びた石。

Hình ảnh này chưa có thuộc tính alt; tên tệp của nó là Profile-1024x576.jpg

Follow tác giả Diep Anh Dao tại
https://www.facebook.com/daoanh.diep.716
https://www.youtube.com/c/hanasakiacademy
https://www.kobo.com/ww/en/ebook/ngu-phap-chan-kinh-tieng-nhat-n3

Be First to Comment

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.