Press "Enter" to skip to content

Ngữ Pháp Chân Kinh N3/ よう – 6 sắc thái

JLPT Ngữ Pháp Chân Kinh

Tác giả Diep Anh Dao

Điểm ngữ pháo よう của tiếng Nhật, đã được người Nhật tận dụng khá nhiều !!! Tiếng Nhật tung よう ra trong rất nhiều trường hợp, và cụ thể là 6 trường hợp sau đây:

(1) よう được tung ra để tạo 1 căn cứ vững chắc (nói có sách mách có chứng) cho lời nói của mình.

“Có chứng và có sách” được よう theo dạng ~ たように. Từ tiếng Việt tương đương “Như đã đề cập ở ~”.

Với sách và chứng, ta có thể tự vệ bằng cách tạo căn cứ :

Như đã viết ở bộ luật lao động- điều 3- mục 2 , anh đã vi phạm hợp đồng (=労働契約に書いてあったように、~)

(2) よう đươc tung ra cho “lời ước” trong dạng ~ますように. Từ tiếng Việt tương đương là “Ước cho~”

Ước mong năm nay mưa thuận gió hòa ! Ước mong sẽ gặp một người như ý, vv.

Tại đây よう có mặt。明日がいい天気になりますように!

(3) よう tả về sự giống nhau, trong dạng ~ように・ような. Từ tiếng Việt tương đương là “giống như”

Có thể dùng よう để tả nàng Kiều, cốt cách nàng như mai, tinh thần nàng như tuyết.

(4) ようnói về mục đích của 1 hành động bằng thể ~ように(Vする). Từ tiếng Việt tương đương là “để mà ~”.

Đi học để thông não(=~わかるように勉強する)

Hay “Làm việc để mà chết”

Là các tính mục đích của đi học, của làm việc mà ta có thể dùng ~よう。

(5) よう dùng cho “1 sự thay đổi “, bằng ~ようになる. Từ tiếng Việt tương đương là “đã trở nên có thể ~”.

Tôi đã trở nên lương thiện (tức xưa ko có), thì đấy là cái sự th ay đổi từ “bất lương” sang “lương thiện” mà you có thể tả được.

Và cuối cùng…

(6) よう dùng để nói lên “Tôi bị yêu cầu này nọ kia” trong ~ように言われる(注意される・頼まれる )

Tôi bị yêu cầu ko được hút thuốc

=たばこを吸わないように言われた。

Người Nhật có vẻ thích “dô” ^^!

Tập 1- ~たように

Cái dụng của ようở nghĩa (1)- tạo căn cứ vững vàng để lời nói ta theo sau, từ tiêng Việt tương đương “Như đã đề cập ~” bala bala, là rất hay bị lãng quên trong các dụng của よう.

Nhưng thiết nghĩ đây là “1 vũ khí khá bén” , trước có thể tự vệ khỏi các sự chèn ép sai trái, sau là có thể “phán như thánh” !!!

Chẳng hạn,

Nếu có chồ nào bị mất trí nhớ trách ta

“Tôi ko tìm thấy cậu, sao cậu ko ở cửa hang?”, trong khi mình đã được cho phép nghỉ trước đó.

Thì ta có thể tự vệ lại (ko cần nóng)

  • Như đã nói (đề cập) lần trức, tuần này tôi ko có ở Nhật (nha chú).

Ta có thể dùng ようđể tạo căn cứ cho việc vắng mình (vì đó là những gì chúng ta đã bàn)

Như đã nói lần trước = 前に話したように

Tuần này tôi ko có ở Nhật =今週は日本にいません

前に話したように、今週は日本にいません

Nếu ta chỉ nói

今週は日本にいません= tuần này tôi ko ở Nhật

Thì có thể ta phải dùng thêm rất nhiều câu để đỡ lại các phản ứng của họ.

Có căn cứ thì sẽ manh mẽ hơn !

Hoặc thậm chí ta có thể “phán như thánh” như sau:

Như đã đề cập ở điều 2 bộ luật lao động, cai do cua YOU đã vi phạm hơp đồng. (Qua dữ!)

= Diều 2 bộ luật lao động に書いてあったように, それはきっと契約違反です。

=労働契約の2条に書いてあったように、それはきっと契約違反です。

Về cách ra chiêu, để tạo 1 căn cứ cho lời nói của mình, ta chỉ việc đem cái căn cứ đó, chia thành thể ta (quá khứ) rồi đặt trước ように.

Như đã được viết trên tờ báo sáng nay

=今朝の新聞に書いてあったように、~

Nhu đã bàn bạc lần trước

=前に相談したように、~

Ông bà ta bảo “Nói có sách mách có chứng”, khi cần có sách có chứng, anh chị em hãy nhớ tới ~たようにnha ?.

Tác giả Diep Anh Dao

  • Mời các bạn ghé thăm và SUBCRIBE Youtube Channel của Hanasaki Academy tại

https://www.youtube.com/c/hanasakiacademy

  • Địa chỉ Facebook của Sensei Diep Anh Dao:

https://www.facebook.com/daoanh.diep.716

Be First to Comment

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.