Press "Enter" to skip to content

Kaiwa chân kinh/#01 Làm sao để nhờ vả người giúp mình

Tác giả Diep Anh Dao

BIẾT NÓI GÌ ĐỂ NHỜ VẢ NGƯỜI TA ĐÂY… Ở NƠI XỨ NGƯỜI ĐÓ

Nhờ vả đã khó, nhờ vả người Nhật lại càng khó hơn. Có 2 rào cản chính, rào cản tâm lý và rào cản ngôn ngữ. Người Nhật chẳng phải khét tiếng tự lập đó sao, nhờ vả nếu không hợp logic trong đầu óc họ liệu mắt họ có tròn có dẹt hay không. Và rồi, khi nhờ vả là chính đáng rồi đó, nhưng lâm vào tình thế cấp bách, câu cú ngữ pháp ảo diệu chắc chắn sẽ biến đi mất. Bình thường xổ ầm ầm nhưng khi nguy kịch, cạy răng lại không ra một chữ.

Đến khi thông được cả 2 rào cản rồi, thì lại chẳng còn muốn nhờ nữa @@.

Vì vậy, hôm nay chúng ta sẽ luyện cách “xé rào”, để khi cần thì có thể tung ra “nhờ vả đại pháp” một cách lịch sự mà không cần vướng bận gì cả.

0/ Chuẩn bị trước nhé

Khi nhờ vả người Nhật, phải cho họ một lí do. Nghĩ về cái lí do dẫn đến kết cục bi thảm là mình phải đi nhờ họ thật sâu sát vào. Nếu lí do nhờ thật không hợp lý, thì thôi, rút mình tự làm sướng hơn (thật). Còn nếu lí do quả thật rất chính đáng, chúng ta thủ sẵn dăm ba keyword trong đầu. Sau đó tiến hành nhé!

Các bước chính để nhờ vả “đúng quy trình” đó là

1. Khai màn
2. Trình bày việc mình muốn nhờ họ
3. Trình bày lí do, ý định của mình khi nhờ vả họ
4. Biết cách năn nỉ khi họ đang tỏ vẻ từ chối
5. Cảm ơn và hậu lễ
—–

1/ Khai màn, chúng ta nói

ちょっとお願いがあるんですが。

Đây là câu khai pháo cho màn nhờ vả lịch sự, với người không phải bạn bè của ta. Câu này nghĩa là “tôi có tí chuyện muốn nhờ anh mà không biết…sao”.

Chú ý, giọng điệu không được quá ầm ầm mà nên nên nhỏ nhẹ và thêm chút ngập ngừng. Chữ ga hạ mạn sẽ kéo dài ra thêm một chút. Sự ngập ngừng trong ngữ điệu là bắt nguồn từ sự ngại ngùng khi phải nhờ vả người khác.

Tiếp đến, ta sẽ trình bày cái việc A- chuyện ta muốn nhờ họ.

2/ Trình bày việc mình muốn nhờ họ

Ta đem cái việc A mình muốn làm rồi liên thủ với ~ていただけませんか Hoặc A ていただけないでしょうか

~~ていただけませんか, có nghĩa là “giúp tôi được không ạ”. Và A ていただけませんか, sẽ là “Giúp tôi làm A được không ạ”.

Chẳng hạn

Viết (A) giúp tôi được không ạ

= 書いていただけませんか

Đọc (A) giúp tôi được không ạ

= 読んでいただけないでしょうか

Xong xuôi hết, hãy cho họ một lí do ta đã chuẩn bị, mà lí do ấy PHẢI THẬT CHÍNH ĐÁNG.

3/ Trình bày lí do và ý định của mình khi nhờ vả họ

Ta có thể ra các chiêu sau đây

A ようと思っています = Tôi định là làm A。

ĐT ở A ta chia thể ý hướng rồi liên thủ với nguyên cụm ~と思っている, sẽ cho ra một cái định hoàn toàn thuần ý chí của bản thân.

Về chiêu định này, ~よう思っている, Hanasaki có viết 1 bài ở trên blog , đồng thời phần biệt luôn cả 3 chiêu định ~よう思っている・つもり・予定nữa. Anh chị em muốn xem lại các chiêu định để phong phú hơn cho nhờ vả, chúng ta có thể xem tại đây.

Phân biệt ~よう思っている・つもり・予定

A んです = Vì là A

Hoặc cả hai

A ようと思っているんです = Chính là vì tôi định làm A A ので= Vì là A

Chẳng hạn

Vì tôi muốn nộp đơn xin học bổng

= 奨学金を申し込みたいので

Vì tôi định viết báo cáo bằng tiếng Nhật

= 日本語でレポートを書こうと思っているんです。

Đến đây, sẽ có 2 trường phái xảy ra, người sẽ hai, và giúp chúng ta. Có người sẽ lưỡng lự, và đưa ra gợi ý khác. Khi có vẻ chuyện không được êm lăm, ta có thể thử thêm 1 lần, năn nỉ họ 1 lần nữa xem sao- bước 4

4/Năn nỉ thử 1 lần nữa nếu họ có vẻ từ chối không giúp mình

Ta sẽ trình bày thêm một lí do thảm thiết hơn nữa. Rồi tung ra câu này

何とかお願いできないでしょうか

= Liệu có thể nào anh giúp tôi một tí được không.

Cuối cùng là cảm ơn và hậu lễ. Nhớ bước này nhé đừng quên cái hậu !

5/ Cảm ơn và hậu lễ

Có 2 cái lễ, một là cảm ơn ngay khi họ hứa giúp mình và hai là hậu lễ vào ngày hôm sau nữa khi sự việc đã xong xuôi.

  • Cảm ơn ngay khi họ đồng ý giúp minh

ありがとうございます。助かります。

=Em cảm ơn ạ. Thật quá tốt ạ.

  • Cảm ơn vào ngày hôm sau gặp mặt, khi chuyện đã xong xuôi. Đừng quên bước này nhé. Đây là cái hậu, cái dư vị để lại sau tất cả.

Ta nói lời cảm ơn vì ngày đó. Đồng thời trình bày tác dụng nhờ có họ mà ta đã đạt được những điều vĩ đại gì

先日ありがとうございました。おかげさまで、いいレポートを書けました。

= Ngày hôm đó thật cảm ơn anh ạ. Thật may phước, tôi đã có thể viết một báo cáo rất là tốt.

Trên đây là 5 bước để nhờ vả “đúng quy trình”. Gom tất cả lại ta sẽ được một bài nhờ vả như sau

佐藤さん、ちょっとお願いがあるんですが。。。ちょっとお宅を見せていただけないでしょうか。日本の畳文化についてレポートを書こうと思っているんです。一度実際に、畳がる家を見てみたいと思って。。。

「Sato san lưỡng lự có vẻ phân vân」

そういうところじゃなくて、普通の人が普段生活している部屋がいいんんです。なんとかお願いできないでしょうか。

「Sato san OK :)」

ありがとうございます。助かります。

「1週間後で」

佐藤さん、先日ありがとうございました。おかげさまで、いいレポートを書けました。

Đoạn hội thoại này trong thực tế sẽ như thế này

Ta: 佐藤さん、ちょっとおねがいがあるんですが。。。

Họ: ええ、どうぞ

Ta: ちょっとお宅を見せていただけないでしょうか。

Họ: えっ?うちを?

Ta: ええ、日本の畳文化についてレポートを書こうと思っているんです。

Họ: 畳文化ですか。

Ta: ええ。それで一度実際に、畳がる家を見てみたいと思って。。。

Họ: それなら、お寺とか旅館とか。。。

Ta: そういうところじゃなくて、普通の人が普段生活している部屋がいいんんです。なんとかお願いできないでしょうか。

Họ:じゃいいですよ。うちでよければどうぞ。 Ta: ありがとうございます。助かります。

「1週間後で」

Ta:佐藤さん、先日ありがとうございました。おかげさまで、いいレポートを書けました。

Họ: そうでうか。お役に立ててよかったです。

ーーー

Anh chị em mến, nếu ở Nhật du học và làm việc, không chóng thì chày chúng ta sẽ lâm vào thế bi đát phải đi nhờ vả người Nhật giúp đỡ. Có lúc sẽ là nhờ người Nhật viết thư tiến cử xin học bổng cho mình. Có lúc sẽ là nhờ bác sĩ khám bệnh cho mình Có lúc sẽ là nhờ anh đẹp trai nào đó chỉ mình làm sushi.

Anh chị em hãy áp dụng “nhờ vả đại pháp” và sắp xếp thử câu cú thành 1 đoạn nhờ vả hoàn chỉnh đúng quy trình. Comment bên dưới nhé !!!!

Tác giả Diep Anh Dao

Follow tác giả Diep Anh Dao tại
https://www.facebook.com/daoanh.diep.716
https://www.youtube.com/c/hanasakiacademy
https://www.kobo.com/ww/en/ebook/ngu-phap-chan-kinh-tieng-nhat-n3

Be First to Comment

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.