Press "Enter" to skip to content

Minna no Nihongo/Ngữ pháp Bài 27/01. Cách chia động từ thành thể khả năng

Minna no Nihongo Chân Kinh

Tác giả Diep Anh Dao

Luyện xong chiêu động từ thể khả năng của Minna no nihongo bài 27 là ta đã có thể tự “nâng tầm” bản thân bằng cách trình bày về những chuyện ta có thể làm được bằng tiếng Nhật. Đồng thời còn có thể khiêm tốn về những chuyện ta không thể làm được.

Những động từ biểu diễn “sự có thể” hay “không thể” là các động từ thể khả năng.

Nếu như động từ “đi bộ” chỉ biểu diễn thao tác đi bộ, thì nó là 1 động từ bình thường.

Nhưng “có thể đi bộ” biểu diễn 1 chuyện ta có thể làm được, nên đây là động từ thể khả năng.

Tương tự,

Ăn, là động từ bình thường, chỉ động tác bỏ đồ vào miệng nhai nuốt.

Có thể ăn“, biểu diễn một năng lực có thể , nên đây là động từ thể khả năng.

Hát, là động từ thường.

Có thể hát, là động từ thể khả năng

vân vân

Tiếp sau đây, chúng ta sẽ học cách biến 1 động từ bình thường thành 1 động từ thể khả năng một cách đơn giản nhất.

Làm sao biến đây?

Một cách tổng quan, động từ thể khả năng, tuy dài ngắn có khác nhau nhưng về mặt âm hưởng, đây là các ĐT mà khi đọc sẽ vang lên âm -ê hoặc -a-ê ở gần cuối động từ.

Chẳng hạn như

行ける, đọc là I- kê – ru

= “Có thể đi”.

Ta nghe thấy âm –ê trong kê.

書ける, đọc là ka- kê- ru

= Có thể viết

Ta cũng nghe thấy âm –ê trong

食べられる, đọc là ta-bê-ra-re-ru

= Có thể ăn

Ta cũng nghe âm hưởng của các nguyên âm -a-ê-cuối từ.

Vì sao âm -ê lại gắn với ĐT thể khả năng?

Thuyết âm mưu của Hanasaki, âm –ê gắn với ĐT thể khả năng, có thể là vì ta có khuynh hướng thộn mặt ra và ra khi nghe ai đó khoe về một năng lực của họ ^^!. Thông thường là ta sẽ như sau

Ê giỏi quá zạ

Ê hay quá ta

Khi nghe ai đó nói về môt năng lực của họ.

Và rồi từ đó về sau, ĐT thể khả năng và âm đã gắn bó với nhau như trầu và cau !

Nắm được bí quyết này, ta có thể dễ dàng biến hóa 1 động từ thường thành 1 ĐT thể khả năng dễ như trở bàn tay.

Quy tắc Hanasaki

1/ Với các ĐT thường đọc lên chưa có âm -ê

Chưa có âm –ê thì ta dùng cách chế thêm âm –ê vào cuối ĐT đó.

2/ Với các ĐT đọc lên đã có sẵn âm -ê rồi,

Thì ta không chế âm -ê nữa mà tiến hành sát nhập , thêm nguyên cụm “-rare” vào sau âm -ê

Nghĩa là ta sẽ có 2 cách, một là “chế âm -ê”, và hai là “thêm cụm rare “.

Ví dụ về quy tắc 1

行く, đọc là i-ku

Từ này đọc lên không hề nghe âm –ê cuối ( mà là âm –u), nên ta tiến hành cách (1) “chế âm -ê”.

Ta tiến hành hất cẳng âm –u cuối (của ku), chế vô chỗ đó âm –ê là xong. Ta được động từ thể khả năng

i – kê (ru) = いける

Ví dụ về quy tắc 2

たべる, đọc là ta-bê-ru. Khi đọc lên ta đã nghe âm -ê trong từ -bê rồi, nên ta không dùng cách 1 – chế âm -ê làm chi cả.

Mà ta phải tiến hành cách 2. Sát nhập, thêm cụm -ra-re vào sau từ đã có âm -ê.

Sau đoạn đọc lên nghê âm -ê, ta sát nhập ngay cụm -rare vào

Ta- bê- rừ -(ĐT thường) > ta- bê- ra- re- rừ (ĐT thể khả năng)

= たべられる (= có thể ăn).

Quy tắc 1. Ta dùng cách chế thêm âm –ê cho các ĐT thường đọc lên không nghe thấy âm -ê

書く, đọc là ka-ku

Từ này đọc lên cũng thiếu vắng âm -ê. Vắng -ê thì ta chế -ê thôi.

Ta hất cẳng âm u (của ku), rồi chêm âm -ê vào; ta được : ku -> kê

ĐT thể khả năng là

ka – ku -> ka – kê = 書け

Một kết luận thứ 1 cho quy tắc 1 – chế âm ê

Ta dùng cách chế âm –ê cho các ĐT đọc lên không nghe âm –ê, bằng cách hất cẳng âm cuối của ĐT sau đó chêm âm -ê vô là xong.

Tương tự,

たつ、đọc ta- tsu, cũng thiếu vắng âm –ê. Vắng -ê thì ta lại chế -ê.

Biến tsu thành te, thì ĐT thể khả năng là 立てる。

Từ cách này ta có thể biến ra hàng loạt ĐT thể hả năng cho nhóm ĐT thứ 1 – đọc lên không nghe âm -ê

  • よむ, đọc là yo – mu

Biến -> yo – me (ru)

= よめる (読める)

  • あそぶ, đọc là a – sô – bu

Biến, a- so- bê

= あそべ(る)

  • はしる、đọc ha – shi- ru

Biến -> ha – shi – re

= はしれ(る)(走れる)。

  • うたう、đọc u-ta-u

Biến -> u- ta- ê

= うたえ(る)(歌える)

  • もつ、đọc, mo – tsu

Biến -> mo – tê

= もてる(持てる)

  • なおす、đọc na -ô- su.

Biến -> na – ô – sê (ru)

= なおせる(直せる)

Ma thuật đã xong cho nhóm ĐT thứ nhất, chế âm -ê.

Quy tắc 2 . Ta thêm cụm -rare cho những ĐT đọc lên đã nghe âm -ê rồi.

たべる, đọc là ta-bê-ru. Khi đọc lên ta đã nghe âm -ê trong từ -bê rồi, nên ta không dùng cách 1 – chế âm -ê làm chi cả.

Mà ta phải tiến hành cách 2. Sát nhập, thêm cụm -ra-re vào sau từ đã có âm -ê.

Sau đoạn đọc lên nghê âm -ê, ta sát nhập ngay cụm -rare vào

Ta- bê- rừ -(ĐT thường) > ta- bê- ra- re- rừ (ĐT thể khả năng)

= たべられる (= có thể ăn).

Tương tự,

ĐT tおぼえる, đọc là ô- bô – ê- rừ.

Khi đọc lên ta đã nghe có âm -ê gần cuối rồi. Vì vậy ta tiến hành cách 2. Sát nhập, thêm cụm -rare

Ô-bô-ê-ru (ĐT thường) -> ô – bô – ê -ra-rê – rừ (ĐT thể khả năng)

–> おぼえられる(覚えられる)

= Có thể nhớ

Từ cách này ta sẽ biến ra được hàng loạt ĐT thể khả năng nhóm 2

Ví dụ

  • かける. Đọc là ka – ke- ru

Biến -> ka – ke- ra- re- ru

ĐT thể khả năng = かけられる

  • あける. Đọc a-kê-ru

Biến -> a – kê- ra-re-ru

ĐT thể khả năng = あけられる

Quy tắc 3/ Những ĐT nằm ngoài vòng pháp luật !!!

Ta phải ghi nhớ chúng nằm lòng, không còn cách nào khác !

a/ Là 2 ĐT します・きます

します -> Biến thành できます

きます-> Biến thành 来られます。

b/ Các ĐT đặc biệt dù đọc lên không nghe âm -ê, nhưng không được chế âm -ê (cách 1), mà phải sát nhập âm -rare (cách 2).

Tức đây là các ĐT thân thì ở nhóm 1, nhưng lại xài quy tắc ở nhóm ĐT 2!!!

Ví dụ,

1・降りる (= đi xuống), đọc o -ri -ru . Ta không hề nghe âm -ê, nhưng ta phải dùng quy tắc 2, sát nhập -rare.

Biến -> o-ri-ra-re-ru

ĐT thể khả năng = おりられる (」降りられる)

Ta phải nhớ và học thuộc 4 ĐT đặc biệt thân một nơi mình một nẻo sau.

2・Mượn = 借りる 

→ Có thể mượn = 借りられる

3・Ngủ = 寝る

→ Có thể ngủ = 寝られる

4・Tắm = あびる

→ Có thể tắm =あびられる

5・Đi xuống = 降りる

→ Có thể đi xuống = 降りられる

c/ Các ĐT có 2 thể khả năng!!!

2 ĐT đặc biệt 見る = nhìn và 聞く = nghe là 2 ĐT thuộc nhóm này, có tới 2 ĐT thể khả năng.

見る, có 2 thể khả năng là

  • 見える = Nhìn thấy.
  • 見られる= Có thể thấy

聞く có 2 thể khả năng, là

  • 聞こえる = nghe thấy
  • 聞ける = có thể nghe

Be First to Comment

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.