Press "Enter" to skip to content

Ngữ Pháp Chân Kinh N2/ Cách sử dụng ~かと思うと・~かと思ったら/N2

JLPT Ngữ pháp Chân Kinh

Tác giả Diep Anh Dao

~かと思うと là một chiêu của “Sau khi A thì B” đại pháp. Cho nên trước hết, ý nghĩa căn bản của nó là lột tả trình tự thời gian “A trước B sau”.

Thế… chẳng phải ta đã có nhiều chiêu để diễn tả ý A trước B sau, như A あと B, như ~てから, vv hay sao?

Tại sao tới giờ phút này, ta lại phải học thêm một chiêu khác nữa?

Cái dụng của ~かと思うと giúp nó thăng hoa trong đại pháp này là nằm ở đâu?

Chiêu A かと思うと B , ngoài lột tả ý “Sau khi A thì B”, nó còn lột tả thêm được 2 điều độc đáo riếng biệt của nó. Đó là,

Chuyện B xảy ra quá chóng vánh, quá nhanh quá nguy hiểm, ngay sau khi vừa A (1).

Và thứ hai là xúc cảm “ngạc nhiên chưa !” mà người nói dành cho cả 2 sự việc này.

Từ tiếng Việt tương đương ta có thể dịch là,

Ngay sau khi vừa có ý niệm về A thì B xảy ra (Trời đất ơi !).

Ví dụ,

Ngay sau khi vừa có ý niệm là căn phòng được dọn dẹp (A) thì bọn trẻ lại bày ra (B) (Cạn lời !).

= やっと部屋が片づけたかと思うと、子供たちがすぐまた散らかした。

Câu này ngoài ý “Sau khi A thì B” thông thường, ~かと思うと ra chiêu ở đây còn gia tăng thêm 2 phần công lực,

  • Chuyện bọn trẻ bày bừa (B) xảy ra quá nhanh quá nguy hiểm, ngay sau khi vừa B (căn phòng vừa được dọn dẹp).
  • Và cảm xúc “cạn lời” của người nói trước sự quá nhanh quá nguy hiểm này.

Tương tự,

Ngay sau khi tôi vừa có ý niệm là em bé khóc thì bé cười rồi (vui thật đấy !!!).

= 赤ちゃんが泣いたかと思うと、もう笑っている。

Về cách ra chiêu

Chiêu “sau khi A thì B” của A katoomouto B hay ở chỗ, nó diễn tả sự quá nhanh quá nguy hiểm của B bằng việc đặt sự kiện B trong mối tương quan với một suy nghĩ về A.

Thời gian để hình thành 1 suy nghĩ chỉ là một tích tắc. Vì thế bằng việc đặt sự kiện B xảy ra với 1 uy nghĩ, sự xảy ra của chuyện B lập tức đạt được tốc độ chóng mặt.

Ngay sau khi vừa có 1 suy nghĩ là anh ta ra khỏi nhà, thì anh ta về rồi ! (Kinh thật).

= 彼は出かけたかと思ったらすぐに帰ってきた。

Cấu tạo ngữ pháp là như sau,

Ta dùng động từ chia thể た, liên thủ với ~かと思うと

Thêm nhiều ví dụ

1/ この頃気温の差は大きい。昨日は厚くなったかと思うと、今日は涼しい。

= Dạo này nhiệt độ thăng giảm lớn ghê. Tôi vừa có ý nhiệm là nóng hồi hôm qua thì hôm nay mát rồi.

2/ あの子は車から降りたかと思うと、海に向かって走り出した。

= Ngay sau khi vừa nghĩ thằng bé nó xuống xe thì nó đã bay ra biển rồi.

Chiêu ~かと思うと hay là như vậy, nhưng khi ra chiêu ta không được tùy tiện, mà phải chú ý các điểm dừng sau.

Chống chỉ định

(1) Với A かと思うと B , ta đứng ở vị trí quan sát viên mô tả lại 2 sự việc A và B. Vì là vai trò quan sát, ta không dính dáng gì đến câu chuyện. Cả A và B đều không được là hành vi của người nói.

Tức là, ta sẽ không có câu như sau,

Ngay sau khi tôi vừa có ý niệm là chúng ta xuống xe, thì chúng tôi đã bay ra biển rồi.

= 私は車から降りたかと思うと、海に向かって走り出した。

Bởi vì chủ thể là 私は X

Nếu vế A và B có chủ thể là một người nào đó không phải ta, thì câu trên sẽ đúng.

Ngay khi tôi vừa có ý niệm là thằng bé xuống xe thì nó bay ra biển rồi.

= あの子は車から降りたかと思うと、海に向かって走り出した。

2/ Động từ ở vế B không được là động từ có ý chí, có chủ định (~たい・~つもり), hay có xúi giục ra lệnh ( với~てください, vv).

Ví dụ,

Câu này sẽ là sai với ~かと思うと

サッかの試合が始まったかと思うと、テレべの前に集まろうよ。

= Ngay sau khi vừa có ý niệm là trận đấu bắt đầu, thì hãy tập trung ở trước tivi nha X

Bởi vì vế B = 集まろう , một động từ ở thể rủ rê.

Với câu như thế này, ta có thể dùng あと。

サッかの試合が始まった後、テレビの前に集まろうよ。OK

Cuối cùng là,

Có điểm ngữ pháp nào giống với ~かと思うと?

Đó là ~かと思うったら。

A かと思うと = A かと思ったら

Hai câu đây ngữ nghĩa sẽ không có gì khác biệt.

Ngay sau khi vừa có ý niệm là căn phòng được dọn dẹp (A) thì bọn trẻ lại bày ra rồi (B). Cạn lời !

= やっと部屋が片づけたかと思うと、子供たちがすぐまた散らかした。

= やっと部屋が片づけたかと思ったら、子供たちがすぐまた散らかした。

Thêm nhiều ví dụ

1/ 彼は家に着いたかと思うと玄関に倒れてしまった。

= Ngay khi vừa thấy anh ta vừa nhà là anh ta ngã xuống Genkan.

2/弟はさっき起きてきたかと思ったら、また寝ている。

= Ngay khi tôi vừa có ý nghĩa là em trai tôi thức dậy thì nó lại ngủ tiếp.

3/急に空が暗くなったかと思うと、激しく雨が降り出した。

= Ngay khi tôi vừa có ý nghĩ là trời tối thì trời đổ mưa ầm ầm.

4/田中さんは「さようなら」と言ったかと思うと、教室を飛び出していった。

= Ngay khi tôi vừa có ý niệm là Tanaka san nói “Tạm biệt” thì anh ta đã bay ra khỏi phòng.

5/娘が勉強を始めたか思ったら、もう居間でテレビを見ている。

Cốt lõi của ~かと思うと・~かと思ったら

1/ Ta dùng A かと思うと B để diễn đạt ý “Ngay khi vừa có 1 ý niệm về A thì B”

Chiêu này có thể truyền tải đươc 3 điều,

a/ Sau khi A thì B xảy ra

b/ B xảy ra quá nhanh quá nguy hiểm

c/ Cảm xúc “ngạc nhiên chưa / bất ngờ quá” của người nói.

2/ Ví dụ điển hình

Ngay sau khi vừa có ý niệm là căn phòng được dọn dẹp thì bọn trẻ lại bày ra rồi.

= やっと部屋が片づけたかと思うと、子供たちがすぐまた散らかした。

3/ Cấu tạo ngữ pháp

4/ Chống chỉ định

A かと思うと B

Không dùng cho hành vi của bản thân

B không được có ý chí (~たい・~つもり) , không ra lệnh xúi giục (~てください)

5/ Có điểm ngữ pháp nào giống với ~かと思うと

Đó là ~かと思ったら

A かと思うと= A かと思ったら


Follow Tác giả Diep Anh Dao tại

https://www.facebook.com/daoanh.diep.716

Follow Youtube Channel của Hanasaki Academy tại

https://www.youtube.com/c/hanasakiacademy

Be First to Comment

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.