JLPT Ngữ Pháp Chân Kinh
Tác giả Diep Anh Dao
Trong 2 câu trên câu nào điền chiêu ngữ pháp ように, câu nào điền ために
(1)試合でいい成績が残せる()、みんな頑張って練習している。
(2)試合でいい成績を残す()、みんな頑張って練習している。
(# Ngữ pháp tiếng Nhật so sánh)
———————————————————————–
Đáp án, câu (1) là ように。Câu 2 là ために。
Quy luật tổng quát là ように đi với động từ không ý chí hoặc động từ mà chủ thể là người thứ ba.
Cònために đi với động từ có ý chí.
Vậy vấn đề ở đây là xác định được động từ của câu là động từ có ý chí hay động từ không có ý chí.
Nếu có ý chí , chọn ために
Nếu không có ý chí, chọn ように。
Thế nào là động từ có ý chí, thế nào là động từ không ý chí?
Một cách dễ hình dung thì thì
– Động từ ăn 食べる là động từ có ý chí. Vì bạn ăn nhờ vào ý chí của mình
– Động từ rơi 降る trong mưa rơi (雨) が降るlà động từ không ý chí. Vì trời mưa nằm ngoài ý chí của bạn.
Vậy, làm sao xác định được cái nào là động từ có ý chí, cái nào không ý chí?
Một cách tổng quát thì
** Động từ không ý chí, gồm
(1) Đa số tự động từ (倒れる、残る). Ngoại trừ 4 tự động từ đặc biệt (liệt kê ở dưới)
(2) Động từ ở thể khả năng. Vd:聞こえる、書ける
(3) Ba động từ mặc định, gồm: (a) なるtrong cụm 病気になる, (b) Động từ biết =わかる, (c) Động từ quên =忘れる
** Động từ có ý chí gồm:
(1) Tha động từ. Vd : 倒す、残す
(2) 4 tự động từ nhưng lại là động từ có ý chí: iku, okiru, odoru, mawaru 行く、起きる、踊る、回る。
(3) Một động từ mặc định: なる trong cụm 先生になる

Phần tiếp theo bàn thêm về vì sao các đối tượng nêu trên lại là động từ có ý chí, hay động từ không có ý chí.
Phần cuối bàn về cách xác định ように hay ために để điền vào câu.
Vì sao các đối tượng nêu trên lại là động từ có ý chí hay động từ không có ý chí?
(a) Hầu hết tự động từ đều là động từ không ý chí, vì sao?. Chuyện này cũng dễ hiểu vì tự động từ chủ trị mô tả trạng thái của sự vật, chỉ thấy trạng thái và mô tả lại mà không biết gì đến tác nhân gây nên vụ án hay trạng thái đó. Mà đã không có tác nhân gây nên thì nào có ý chí gì trong đó.
Tha động từ thì ngược lại với tự động từ, tha động từ chủ trị về tác nhân gây nên vụ án, nên tha động từ là động từ có ý chí.
Tuy nhiên đừng quên là có 4 ngoại lệ, đó là 4 tự động từ nhưng lại được tính vào động từ có ý chí nhé, đó là 行く、起きる、踊る、回る. Thuyết tương đối của Einstein áp dụng tại nơi này nhé.
Quy luật này chỉ là tương đối thôi.

(b) Động từ ở thể khả năng là động từ không ý chí. Vì sao?
Vd: 聞こえる・見える・書けるlà động từ không ý chí. Nếu luận theo tiếng Việt, thì ta có thể sẽ nghĩ động từ thể khả năng là có ý chí chứ vì có ý chí thì mới có khả năng chứ. Tiếng Việt ta vẫn nói “tôi muốn có thể nói tiếng Nhật”, thì chẳng phải là có ý chí đấy sao.
Nhưng đó là cách hiểu luận theo cách nghĩ của mình. Trong cách nghĩ của đội bạn (Nhật) thì bạn nghĩ khác. Bạn Nhật nghĩ là “thể khả năng” là động từ đăc tả một trạng thái. Với khả năng “có thể viết Kanji” là một trạng thái của con người bạn. Đó cũng chính là lí do mà động từ thể khả năng hay đi với trợ từ ga, ko phải wo.
Trong tiếng Nhât là sai nếu ta nói 漢字を書けたい。X
c) なる trong cụm 先生になる là có ý chí, còn なる trong cụm 病気になる là động từ không ý chí. Vì sao?
病気になるlà chuyện “bệnh hoạn”. Xưa nay sinh lão bệnh tử là chuyện của tự nhiên, nằm ngoài ý control của con người.
Trong khi đó “先生になる” = trở thành giáo viên lại là chuyện có ý chí của bạn. Không ý chí học, không ý chí cưỡng lại vạn vật hấp dẫn liệu có thành sensei được hay không !

******Cách xác định ように・ためにđể điền vào trong câu
Quy luật:
Ta sẽ chọn ように nếu :
– Động từ là không ý chí
– Động từ mà chủ thể là người thứ ba。
Ta sẽ chọn ために nếu : Động từ là có ý chí
Rõ hơn một xíu nữa bằng việc áp dụng các trường hợp có ý chí, không ý chí đã phân tích ở trên ta có
Ta sẽ chọn ように nếu:
– Động từ là không ý chí
(1) Đa số tự động từ. Ngoại trừ 4 tự động từ đặc biệt. Vd: 開く、出る
(2) Động từ ở thể khả năng. Vd:聞こえる、書ける
(3) Ba động từ mặc định, gồm: (a) なる trong cụm 病気になる, (b) Động từ biết わかる, (c) Động từ quên 忘れる。
– Động từ mà chủ thể là người thứ ba
Ta sẽ chọn ために nếu: Động từ có ý chí
(1) Tha động từ. Vd : 出す、倒す
(2) 4 tự động từ nhưng lại là động từ có ý chí:行く、起きる、踊る、回る
(3) Một động từ mặc định: なる trong cụm 先生になる。

Trở lại 2 câu ví dụ ở đầu bài
Câu (1):(1)試合でいい成績が残せる()、みんな頑張って練習している。
động từ là 残せるlà động từ ở thể khả năng, vì vậy nó là động từ không ý chí . Câu này sẽ chọn ように。
Câu (2) :(2)試合でいい成績を残す()、みんな頑張って練習している。
成績を残す, là tha động từ, vì vây nó là động từ có ý chí. Câu này sẽ là tameni.
Tác giả Diep Anh Dao
- Mời các bạn ghé thăm và SUBCRIBE Youtube Channel của Hanasaki Academy tại
https://www.youtube.com/c/hanasakiacademy
- Địa chỉ Facebook của Sensei Diep Anh Dao:
https://www.facebook.com/daoanh.diep.716


Be First to Comment