Press "Enter" to skip to content

ようになる – Chuyện chưa kể

JLPT Ngữ Pháp Chân Kinh

Tác giả Diep Anh Dao 

Vấn :

Với chiêu ようになる(trở nên như thế này), từ hồi N4 ta đã được học là cấu tạo ngữ pháp của nó là V khả năng + ようになる.
Thế nhưng, khi ôm quy tắc này trong đầu rồi đánh câu nào cũng V khả năng + ようになるthì lại bị sai. Thế là tại xao?

Đáp:

Quả thực hồi N4 ta có học chiêu đó V khả năng + ようになる, ra nghĩa trở thành gì gì đó.
VD: Trở nên có thể đọc được báo tiếng Nhật
日本語の新聞が読めるようになる。
→Verb ở đây chia khả năng : 読める

Nhưng…… tới đây chỉ mới là một nửa câu chuyện của chiêu ようになるthôi.

Nửa câu chuyện này đặc tả sự chuyển biến một năng lực (trạng thái). Xưa không có năng lực A, nay từ không đã chuyến thành có.

Xưa trạng thái là “không thể đọc được báo tiếng Nhật” (do tiếng Nhật kém), nay chuyển thành trạng thái có thể đọc được báo tiếng Nhật (vì tiếng Nhật khá lên”).

Còn nửa câu chuyện còn lại của chiêu ようになる là, “verb ý chí ( không chia khả năng) cho đi với ようになる. Chiêu này dùng để đặc tả sự chuyển biến của một tập quán.
Xưa không có tập quán A nhưng nay hành động A lặp đi lặp lại nhiều lần tập quán.

VD: xưa không đọc báo tiếng Nhật (ko có tập quán đọc), nay hình thành tập quán đọc báo tiếng Nhật
日本語の新聞を読むようになった.
Verb ở đây là verb không khả năng 読む

Như vậy, tổng kết full câu chuyện của A +ようになる là
•* Nửa đầu : sự chuyển biến của trạng thái A, xưa không A nay có A. Chỗ này là verb khả năng.
•* Nửa sau: sự chuyển biến của tập quán. Chỗ này là verb ý chí, không chia khả năng.

Đến đây, quay lại câu hỏi trên. Ta chon verb khả năng + ようになるvà câu đó bị đánh sai thì có khả năng câu đó rơi vô trường hợp ようになる chuyện chưa kể . Tức là cái ý 2 mô tả tập quán, nên câu nó không cần V khả năng.

Để ra ngô ra khoai và chọn đúng thì ta xem lại ý nghĩa trước sau của câu, rồi chọn có chia verb khả năng không, hay để bình thường.

Còn nếu đề chỉ đưa ra một câu khơi khơi vậy, lại không có ngữ cảnh trưởc sau: khiến ta ko biết nó là tập quán hay khả năng.
Ta nên nhớ luôn mấy động từ này khi đi với ようになる không chia khả năng. (Thấy mấy em này thì cứ bê nguyên xi ẻm vô, khỏi chia cho mệt).

Ví dụ điển hình như, động từ biết = わかる。
Sẽ là sai nếu nói
わかれるようになる :X

Mà chỉ là
わかるようになるthôi.

Thuộc địa bàn các động từ không chia khả năng này có thể liệt kê như sau
+ ĐT biết = わかる/Quên=忘れる/Mệt = つかれる
+ ĐT なる trong bị bệnh・病気になる・疲れる
Không có わかれるようになる:X
Ko có 病気になれるようになる: X

Tác giả Diep Anh Dao

  • Mời các bạn ghé thăm và SUBCRIBE Youtube Channel của Hanasaki Academy tại

https://www.youtube.com/c/hanasakiacademy

  • Địa chỉ Facebook của Sensei Diep Anh Dao:

https://www.facebook.com/daoanh.diep.716

 

Be First to Comment

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.