Sau tất cả…くらい có mấy nghĩa?
Và sau tất cả くらいvới ほど có giống nhau không?
Nếu phải nói một lời , thì sau tất cả くらい có 4 nghĩa.
- Là biểu thị nghĩa “Cỡ ~”, đi với 1 con số cụ thể (hay lượng từ) , nêu lên ý “Xấp xỉ”.
(Ngày học) Cỡ 10 tiếng ! @@
= 10時間くらい,~
- Là biểu thị nghĩa “Ở mức ~”, đưa ra “cái mức” nhằm tượng hình hóa cho 1 tính chất.
(Vui) tới mức chết đi được.
- Là biểu thị nghĩa “Ít nhất thì ~”, để dìm hang sự vật sự việc đi trước くらい về mức tối thiểu.
Chiêu này thường dùng để nêu lên yêu cầu của mình, sau đó dìm nó đến mức tối thiểu. Vì vậy có thể “gài” người khác làm theo yêu cầu này.
(Không cần tặng quà, không cần tặng hoa nhưng)
Ít nhất anh cũng ngồi uống miếng trà với tôi chứ.
= お茶くらい飲んでくれたら~
- Và cuối cùng là nghĩa “Nếu ở cái mức A này thì thì B”, cũng nhằm dìm hang cái mức A trở thành cái mức tối thiểu nhất !
Nếu ở mức kết hôn với anh, (thì thà chết còn hơn)
= あなたと結婚するくらいなら、 (thà chết còn hơn)
Đã nói 1 lời về くらい rồi, giờ đến phần nói 2 lời về くらい?))
Phần tiếp theo sẽ đi vào cụ thể từng ngữ nghĩa, dụng công và cách xuất chiêu với くらい.
Tập 1: Chiêu くらい, với nghĩa “Cỡ~”tạo ra ý “Xấp xỉ ~”
Khi nào ta xuất chiêu này?
** Khi cần né “quân tử nhất ngôn” ^^ (vui thôi)
Đối mặt với câu hỏi như “Bao nhiêu?”, “Khi nào?” , mà câu trả lời của ta phải lòi ra được các con số (tức lượng từ), chẳng hạn :
- Khi nào anh cưới em?
Thì đặt くらい sau lượng từ để diễn tả ý “Xấp xỉ ~ 1 con số này”. Nó không đóng đinh câu trả lời của ta vào các con số và tạo ra một khoảng không gian để xê dịch.
Ví dụ
Gấu: Khi nào anh cưới em?
Nếu ta nói: Tháng 12!
= 12 月です!
Nó tạo ra sự đóng đinh vào cái tháng 12. Và vì vậy “sức ép” có thể nặng, quân tử nhất ngôn lời hứa ngàn vàng ^^.
Còn nếu ta đem lượng từ “tháng 12” ghép với くらいtrước rồi mới phát ngôn, nó sẽ tạo ra ý :
Khoảng khoảng tháng 12 !
= 12月ぐらいだよ!
Câu này tạo ra một độ xấp xỉ (đâu đó tháng 12), một khoảng không gian dễ thở để xê dịch , có thể kéo dài ra xíu (và cũng có thể thu gọn lại xíu )
Tuy nhiên…くらい với nghĩa “Cỡ ~” được tạo ra không chỉ vì dụng công chính là né Gấu trong các câu hỏi khó với lượng từ. Mà vì có những tình huống ta không nhớ rõ hay biết chính xác các con số để trả lời chắc nịch.
Ta xuất chiêu này trong…
(a) Trường hợp 1: Khi chúng ta không biết rõ con số cụ thể là bao nhiêu
Hai đứa không có đồng hồ và 1 đứa hỏi
- Mấy giờ rồi mày?
Đứa kia mới trả lời theo cách xấp xỉ vì chính bản thân nó cũng không rõ
“Tao nghĩ cỡ 5h”
= 5時くらいじゃない!
Đây là dụng công đi với lượng từ (con số cụ thể) tạo ra nghĩa “Cỡ ~”.
Bàn thêm : ở nghĩa này, ngoài lượng từ ra thì các đại từ chỉ định như これ, それ cũng rất hay đi với くらい như sau
これくらい = cỡ này
それくらい = cỡ kia
Căn nhà rộng cỡ này
=これくらい広い家。
Vì có これくらい、それくらい、nên đương nhiên ta sẽ có từ để hỏi “どれくらい‘“ = cỡ bao nhiêu để đủ bô thành 1 băng đảng.
1週間にどれくらい彼に電話しますか?
= 1 tuần gọi cho anh ấy cỡ bao nhiều lần?
(Ghi chú: dành cho ai muốn rõ thêm về sự khác biệt của これくらい・それくらい・あれくらいđọc đoạn comment bên dưới của DAD nhé)。
- Nếu so sánh với ほど, thì ở nghĩa 1 – Cỡ ~ này, くらい giống với ほどvà có thể thay thế cho nhau được
5時くらいじゃない OK
Và5時ほどじゃない。 cũng OK
(b) Trường hợp thứ hai ta xuất chiêu này là khi định ngày giờ trong giao tế.
Lúc định ngày nếu ta muốn nice và tạo không gian dễ thở cho đội bạn, ta dùng くらいsau ngày giờ ta muốn hẹn.
Khoảng đâu đó ngày mai, ta gặp nhau nhé !
=明日くらいあわない!
くらい ở đây đưa ra đề nghị “gặp đâu đó ngày mai”, nhưng “không nhất thiết là ngày mai” -> làm vấn đề bớt nặng và nhẹ nhàng hơn cho bạn nếu bạn muốn từ chối.
Và với văn hóa nổi tiếng “mơ hồ”, chả bao giờ muốn lồ lộ cái ý của mình của người Nhật thì くらい(vì tạo ra ý xấp xỉ,và mơ hồ) rất hay được sử dụng.
****Sau lượng từ, sau thời gian cho cuộc hẹn, ta đặt くらい vào để cùng nhập tiệc vào văn hóa “mơ hồ” này nhé!
Đây là công lực 1 và cách xuất chiêu 1 củaくらい.
Ở các phần tiếp theo, ta sẽ đi vào các ý nghĩa khá hay trong uy lực tạo ra “cái mức” của くらい.
Hạ hồi sẽ phân giải, mời các anh chị em theo dõi các tập tiếp theo nha
———-
Hậu chuyện
Thêm nhiều ví dụ thực tế của くらい trong nghĩa “Cỡ ~” cho anh chị em tham khảo thêm
(1)5歳くらいの子供が迷子になっています。
= Một đứa bé cỡ 5 tuổi đi lạc
Cách ra chiêu: Lượng từ + trực tiếp くらい
- あと10名くらい入れます。
= Sẽ cho thêm cỡ 10 người nữa vào.
Cách ra chiêu: Lượng từ + trực tiếp くらい
- これくらいでいいですか?
= Cỡ này được không?
Cách ra chiêu : đại từ chỉ đinh + くらい
- 1週間にどれくらい彼に電話しますか?
Trong 1 tuần gọi cho anh ấy mấy lần?
Cách xuất chiều: どれくらい
—————————–
Tập 2
(2) Là biểu thị nghĩa “Ở Mức ~”, đưa ra một “Cái mức” nhằm tượng hình hóa cho một tính chất.
(Vui) tới mức thét lên
= 叫びたいくらいうれしい。
Khi 1 tính từ là không đủ để mô tả tính chất của sự vật sự việc ta trải nghiêm, ta cần mượn một “cái mức” để hình tượng hóa cho tính từ ấy. Cái mức này là nơi kurai bắt đầu.
Duy 1 tính từ “Đẹp” là không đủ để tả một tuyệt sắc giai nhân . Mà “đẹp đến mức không nói nên lời” với sự xuất hiện của “cái mức” (không nói nên lời), ta mới hình dung ra một Tây Thi hay 1 TLN.
言葉にできないくらいきれいだ!
Trong “thuật chém gió hang ngày” , ta đã xuất rất nhiều chiêu “cái mức” này mà bản thân không để ý, chẳng han như:
- Tay đó gàn dở tới mức tao cạn lời.
- Anh ấy lầy đến mức em quỳ.
…
Với những câu có đủ 2 đặc điểm, là (a) 1 tính chất của sự vật sự việc và (b) 1 cái mức nhằm hình tượng hóa cho tính chất , kurai sẽ trở nên một chiêu đắc lực.
Như trên mà tiếp thì…
Để xuất chiêu được với kurai, ta cần xác định được (a) Tính chất của sự vật sự việc và (b) 1 cái mức của tính chất. Kurai sẽ đi theo sau cái mức (b).
Ví dụ làm sao để nói câu
Quán này ngon đến mức muốn ăn mỗi ngày.
Ta có
- Tính chất của quán này : là “Ngon” = おいしい
- Cái mức = Muốn ăn mỗi ngày.
Chuyển dịch sang tiếng Nhật =毎日食べたい
Thêm くらい sau cái mức ta có
毎日食べたいくらい。
Ghép cum (a) với cụm (b) nhưng lại đổi thứ tự , (b) trước (a) sau ta được 1 câu nguyên vẹn.
毎日食べたいくらいおいしい
Trong tương quan với hodo thì ở nghĩa “Cái mức” nà, くらいvà ほどgiống nhau. Ta có thể thay thế câu trên bằng hodo mà vẫn đảm bảo về ý.
毎日食べたいくらいおいしい OK
毎日食べたいほどおいしい. Cũng OK
Tập 2 này đã bàn về công phu thứ 2 của kurai, là biểu thị nghĩa “Ở mức ~”, đưa ra 1 “cái mức” nhằm tượng hình hóa cho 1 tính chất.
Một nửa quãng đường đã đi xong. Trong các tập tiếp theo, ta sẽ luyện công phu thứ 3, thứ 4 của kurai ở việc bộc lộ “Cái mức tối thiểu”. Xin mời anh chị em theo dõi tiếp các tập sau nhé!
Cấu tạo ngữ pháp của cụm trược くらい là thế nào?
Trước くらい là 1 cái mức.
- Nếu cái mức này kết thúc bằng động từ , ta chia nó ở thể thông thường (普通系, end byる・た・ない)
- Nếu kết thúc bằng tính từ na, chia tính từ な có な
- Nếu kết thúc bằng noun, noun cộng trực tiếp với くらい.
Tới mức bão =台風くらい
Gió tới mức bão = tafuu kurai no kaze.台風くらいの風
Thêm nhiều ví dụ
- 屋根が落ちそうなくらい雪が積もった。
Tuyết chất dày tới mức ngỡ như mái nhà rơi
Ra chiêu: V thông thường + くらい
- 叫びたいくらいうれしい
Vui tới mức muốn thét lên
Ra chiêu V thông thường + くらい
- 天気予報によると、今日は台風くらいの風が吹くそうだ。
Theo dự báo thời tiết, hôm nay gió tới mức bão
Tác giả Diep Anh Dao
- Mời các bạn ghé thăm và SUBCRIBE Youtube Channel của Hanasaki Academy tại
https://www.youtube.com/c/hanasakiacademy
- Địa chỉ Facebook của Sensei Diep Anh Dao:
https://www.facebook.com/daoanh.diep.716

Be First to Comment