Press "Enter" to skip to content

もう& まだ. Mông lung như một trò đùa

また新年が来たけど、まだ一人ぼっち

が、まったく気にならない。家族がそばにいるから。

Ok, các bạn hãy thử dịch hai câu này nhé ^^. Dịch xong hứa hẹn sẽ có nhiều thú vị lắm đấy !

Luyên xong chiêu hôm nay, chúng ta sẽ phân biệt もう・まだ dễ như trở bàn tay ! Nào bắt đầu !

Đơn giản mà không đang giỡn

もう và まだ như 2 con tắc kè hoa giỡn mặt với chúng ta, khi nó sẵn sàng biến hóa ngữ nghĩa của nó và lần khuất mất dạng.

Cụ thể là, 2 con tắc kè này sẽ thay đổi ngữ nghĩa tùy thuộc vào chúng đi với thể phủ định hay thể khẳng định.

もうやった ! (khẳng định). Sẽ cho ra nghĩa

= Đã làm rồi

Nhưng mà

もう彼に会わない。

= Tôi sẽ không gặp lại tên đó nữa.

Bây giờ chúng ta sẽ cùng nhau đi bắt tắc kè.

Con tắc kè 1 – まだ

Một cách tổng quan, まだ có từ tiếng Việt tương đương là “Vẫn”.

Tuy nhiên khi đi với thể khẳng định, まだ biểu diễn nghĩa “Vẫn còn”.

Và khi đi với thể phủ định, まだ có nghĩa là “Vẫn chưa”.

まだそこにいたの?

Ta thấy câu kết thúc bằng いた (thể khẳng định), nên まだ này là “Vẫn còn”.

= Anh vẫn còn ở đó hả?

Trong khi đó,

まだ4級に受かっていない。

Ta thấy kết thúc bằng ~ていない (thể phủ định), nên まだ này là “Vẫn chưa”.

= Tôi vẫn chưa có N4.

Tương tự,

まだ昨日のこと怒っているの?

= Vẫn còn giận chuyện hôm qua hả?

まだ日本に行ったことがない

= Tôi vẫn chưa từng đi Nhật.

Hay như

まだ起こっていないことを心配しても無駄だ。

= Vô ích khi lo lắng về 1 chuyện vẫn chưa xảy ra.

このごろはまだ痩せていたなあ。

= Dạo này tôi vẫn còn thon thả lắm ha.

Xong rồi, bỏ con tắc kè này vào túi nhé.

Tiếp theo..

Con tắc kè 2- もう

Một cách tổng qan, もう từ tiếng Việt tương đương là “Rồi”.

Khi đi với thể khẳng định, nó sẽ phát huy ngữ nghĩa y như chữ “Rồi” của tiếng Việt,

Rồi, làm xong rồi đó !

= もうやった!

Khi đi với thể phủ định, nó tạo ra sự quyết liệt trong nội tâm, quyết không lặp lại một chuyện ngu ngốc lần nào nữa.

Rồi, tôi sẽ không gặp lại anh ta một lần nào nữa !

= もう彼に会わない。

Hay như

もうそんなことを言いません。

Kết câu là thể phủ định ( = 言いません), nên đây là “Rồi, không lặp lại chuyện gì nữa”.

= Rồi, tôi sẽ không nói lại điều đó thêm lần nào nữa.

6時にはもう電車に乗っていた。

Kết câu bằng thể khẳng định (乗っていた), nên đây là “Rồi, đã làm xong 1 chuyện”.

=Rồi, tôi đã lên xe lúc 6h

Như vậy thì, hay nhìn vào cái đuôi của câu, là thể phủ định hay khẳng định mà ta tùy biến hiểu ngữ nghĩa của câu đó.

Nếu là thể khẳng định, cái rồi của もう là “Rồi đã làm xong 1 chuyện”.

Nếu là thể phủ định, cái rồi của もう là “Rồi, tôi sẽ không lặp lại chuyện ngu ngốc ấy một lần nào nữa.”

もういい大人なんだから、自分のことは自分で考えなさい。

= Đã là người lớn rồi, nên hãy tự mình suy nghĩ chuyện của mình đi.

Đây là rồi trong làm rồi.

もうこの暑さには、耐えられない。

= Tôi sẽ không thể chịu đựng được cái nóng này thêm lần nào nữa.

Đến đây mở túi ra, chúng ta đặt con tắc kè hoa mo vào túi, về chuẩn bị dự tiệc của hoàng tử nhé, các Tấm !

Các câu ví dụ dược trích dẫn từ maggiesensei.com

Follow tác giả Diep Anh Dao tại
https://www.facebook.com/daoanh.diep.716

One Comment

  1. Tài
    Tài Tháng Mười Một 15, 2020

    Lại một năm mới nữa lại đến, cũng chỉ có một mình nhưng thật ra là tôi không có để ý vì đã có gia đình bên cạnh.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.