Press "Enter" to skip to content

Ngữ Pháp Chân Kinh N3/ Cách sử dụng ~最中に(さいちゅうに)/N2

JLPT Ngữ Pháp Chân Kinh N2

Tác giả Diep Anh Dao

Một cách tổng quan

A 最中に, B

= Trong khi đang A thì chuyện B gây cản trở xảy ra.

Ừ thì cũng cùng ý “Trong khi đang A thì B đấy”. Nhưng thần thái đặc sắc của cái Trong khi đang A của 最中に là nhằm buông lơi ra một tiếng thở dài ngao ngán (haiza ) do tính gây cản trở của B gây ra.

Ví dụ

(1) Trong khi tôi đang làm BBQ (A) thì trời mưa (B). Haiz !

Tính gây cản trở của “trời mưa”có thể được bộc bạch qua chiêu 最中に.

= BBQをしている最中に、trời mưa (B)。

Tương tự,

(2) Trong khi tôi đang làm điều tra (A) thì điện thoại nó cứ reng miết (B). (Bực cái mình !)

Sẽ là

= 調べている最中に、何度も電話がかかってきた。

Ý tưởng nổi bật về tiếng thở dài ngao ngán này có thể nói là “võ công trấn phái” của chiêu 最中に giúp phân biệt nó với các chiêu tương tự của “Trong khi A thì B đại pháp”, như là うちに、間, vv.

Phân biệt 最中に với うちに của Trong khi đang A thì B đại pháp

(1)Trong khi đang ở Nhật (A), tôi muốn đi núi Phú Sĩ (B).

Cái “Trong khi A thì B” của câu này không nhằm toát lên tiếng thở dài ngao ngán gì cả. Vì vậy, dùng 最中に là không hợp lý.

Ta không có,

= 日本にいる最中に、富士山に行きたい。X

Mà ý tưởng của “Trong khi A thì B” của câu trên là nhằm bộc lộ một ý chí “muốn đi núi Phú Sĩ” trong khi còn đang A (ở Nhật).

Vậy đây là chiêu うちに

= 日本にいるうちにに、富士山に行きたい。

Về うちに, anh chị em xem tại đây. Click here.

Về cách ra chiêu

Để ra được chiêu này, cần thêm một chút dụng tâm.

A 最中に B

= Trong khi đang A thì B (gây cản trở xảy ra).

Về vế A

Vế A chỉ có thể là một chuyện có thể xong trong thời gian ngắn. Chuyện A không được quá lê thê, như:

  • Trong 1 năm = 1年の最中に X

Hay

  • Trong quãng đời làm việc tại công ty

= 会社に勤めている最中に X

最中に không thể đáp ứng được các thời gian dài đằng đẵng như thế.

最中に chỉ có thể đáp ứng được với các chuyện có thể xong trong thời gian ngắn mà thôi.

Chẳng hạn,

  • Trong khi đang làm BBQ

= BBQをしている最中に OK

  • Trong khi đang giặt đồ

= 洗濯をしている最中に。 OK

Về vế B

Vế B phải là một chuyện khó chịu, mang tính gây cản trở.

Nếu vế B là một chuyện thoải mái vui vẻ, ta không dùng được 最中に。X

Ta không có,

ホームパーティーの準備をしている最中に、とても楽しかった。

= Trong khi chuẩn bị tiệc, tôi thấy vui quá ! X

Bởi vì vế B = 楽しかった , là 1 chuyện vui vẻ thoải mái.

最中に chỉ thích những chuyện mang tính “cản trở, phá đám” mà thôi !.

Về cấu tạo ngữ pháp

Ta dùng danh từ thêm の và động từ ở thể ている liên thủ với 最中に


DT + の

ĐT ている


Thêm nhiều ví dụ

1/弟のことを家族で話している最中に、本人が帰ってきた。

= Trong khi cả nhà đang nói chuyện về em trai tôi thì em ấy về ! (haiz)

2/洗濯の最中に、水道が止まってしまった。

= Trong khi đang giặt đồ, thì cúp nước ! (haiz)

3/面接を受けている最中に、携帯電話が鳴ってしまった。

= Trong khi tôi đang dự phỏng vấn xin việc thì điện thoại reng ! (haiz, bao xui)

Có những điểm ngữ pháp nào dễ lầm lạc với 最中に không?

Câu trả lời là “Không những có. Mà còn có rất nhiều nữa là khác !”

Trong ý nghĩa “Trong khi A thì B”, ngoài 最中に ra, ta còn có 間、うちに、vv

Tạm thời ta sẽ khảo sát sự khác nhau giữa ~最中に・~間・~うちに

Phân biệt ~最中に・~間・~うちに

Cả 3 điểm ngữ pháp này, đều có thể được dịch là “Trong khi đang ~

A 最中に = Trong khi đang A

A 間 = Trong khi đang A

A うちに= Trong khi đang A

Nhưng mà ý nghĩa ở vế B sẽ quyết định tất cả cho sự khác biệt

  • Nếu vế B là 1 chuyện gây cản trở trong A, ta ra chiêu 最中に。
  • Nếu vế B là biểu hiện sự cần kíp phải làm B trong khi còn đang A, ta ra chiêu A うちに B.
  • Nếu vế B là 1 hành động song song xuyên suốt trong khi đang A, ta ra chiêu A 間 B.

Ví dụ

1/ Trong khi anh ta không ở đây (A), phải dọn dẹp thôi (B)

Đây là sự cần kíp phải làm B trong khi đang A, ta ra chiêu uchini

= 彼はいないうちに、掃除しよう!

2/ Trong khi anh ta không ở đây (A), chúng tôi chơi game suốt (B).

Vì chuyện A và B xảy ra xuyến suốt, nên ta ra chiêu 間。

= 彼はいない間、ゲームをしていた。

3/ Trong khi tôi đang nói đọc diễn văn (A) thì đèn tắt (B)

Vì chuyện B ( = đèn tắt) gây cản trở cho cuộc nói chuyện của tôi, nên ta ra chiêu 最中に.

=スピーチの最中、電気が消えた。

Cốt lõi của ~最中にtrong vòng vài nốt nhạc

1/ Ta dùng chiêu A 最中に B , để diễn đạt ý “Trong khi đang A thì chuyện B gây cản trở xảy ra”.

Ý tưởng nổi bật của ~最中に nằm ở sự gây cản trở của B

2/ Ví dụ điển hình

Trong khi tôi đang làm BBQ (A), thì mưa (B). Haiz!

= BBQ をしている最中に雨が降り出した。

3/ Cách ra chiêu

A 最中にB thì

Vế A : là 1 việc có thể kết thúc trong thời gian ngắn

Vế B: là 1 chuyện gây cản trở

Cấu tạo ngữ pháp

Danh từ thêm の

ĐT thể ている liên thủ với 最中に

4/ Các sai lầm khi ra chiêu

a/ Ta sẽ sai lầm khi dùng vế A là 1 chuyện kéo dài lê thê, khó dứt trong thời gian ngắn. XX

Vế A chỉ được phép là các chuyện có thể kết thúc được trong thời gian ngắn.

Ví dụ

Trong 1 năm =1年の最中に X

Trong khi ở Nhật= 日本にいる最中にX

Trong khi làm việc tại công ty = 会社に勤めている最中に X

b/ Ta cũng sẽ sai lầm khi vế B là 1 chuyện mang tính thoải mái vui vẻ X.

~最中にchỉ thích vế B là các chuyện “cản trở, phá đám”.

5/ Có các điểm ngữ pháp nào dễ nhầm lẫn với ~最中に?

Đó là~うちに・~間

Sự khác biệt giữa chúng nằm ở vế B

  • Nếu vế B là 1 chuyện gây cản trở trong A, ta ra chiêu A 最中に B.
  • Nếu vế B biểu hiện sự cần kíp phải làm B trong khi đang A, ta ra chiêu A うちに B
  • Nếu vế B là 1 hành động song song xuyên suốt trong khi đang A, ta ra chiêu 間。
Follow tác giả Diep Anh Dao tại
https://www.facebook.com/daoanh.diep.716
https://www.youtube.com/c/hanasakiacademy
https://www.kobo.com/ww/en/ebook/ngu-phap-chan-kinh-tieng-nhat-n3

Sách Ngữ Pháp Chân Kinh JLPT N3/Diep Anh Dao đã xuất bản tại Rakuten Kobo.

Link mua sách tại đây. https://www.kobo.com/ww/en/ebook/ngu-phap-chan-kinh-tieng-nhat-n3

Anh chị em đọc hướng dẫn mua sách. Tại đây

https://www.kobo.com/ww/en/ebook/ngu-phap-chan-kinh-tieng-nhat-n3

Be First to Comment

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.