Press "Enter" to skip to content

Tháng: Tháng Tám 2020

Ngữ Pháp Chân Kinh N2/ Phân biệt ~わけにはいかない・~わけではない・ ~わけがない

 Aわけにはいかない, từ tiếng Việt tương đương “Không lí nào không làm A”. Điều đó cũng đồng nghĩa với ta phải làm chuyện A cho trọn vẹn với cái lí, cái tình.

Dù có nóng bức , nhưng … 
Không lí nào lại không mặc đồ.
= 着ないわけにはいかない
Như vậy, A わけにはいかない bằng các cách nói không này không kia khéo léo, nhưng nội dung cũng quy về “Ta phải làm A “. Tuy nhiên điểm mạnh khi ta ra chiêu わけにはいかないso với các chiêu “Phải làm” khác, nằm ở cái lý, cái tình. Nó chỉ rõ ra rằng ta hiểu về cương thường đạo lý. Và vì cương thường đạo lý, ta ý thức rõ mình phải làm A.
Gia đình わけ
わけlà 1 gia đình hay gây rối. Sương sương ta có thể kể 3 chiêu ngữ pháp cùng có わけ, như là 

~わけではない
~わけがない
~わけにはいかない

Leave a Comment

Ngữ Pháp Chân Kinh N4/ Phân biệt ~つもり・~ようと思っている

A つもりvà A ようと思っているvề cơ bản, đều là “Tôi Định làm chuyện A”.
Nếu như trong tiếng Việt,ta chỉ dùng duy nhất một chiêu “Định” để nói về ý định.

Tôi định sang năm kết hôn với cô ấy
来年彼女と結婚するつもりです。

Mai tôi định đi trả sách đây.
.明日本を返そうと思っている。

Thì khi chuyển dịch qua tiếng Nhật, cái “tôi định” ấy sẽ rơi vào 1 trong 2 chiêu
~ようと思っている. Hoặc ~つもり

Tùy vào ý định là nông hay sâu, mà ta phải ra 2 chiêu khác nhau.
Khi ý định sâu mà ta đang nung nấu nó, hãy ra chiêu ~つもり
Khi ý định là nông, với những việc A là những việc thường nhật ko có gì phải nung nấu, ta ra chiêu ~ようと思っている.

Leave a Comment

Ngữ Pháp Chân Kinh N4/ Phân biệt ~たほうがいいよ・~~たほうがいい

có sự khác nhau trong cách sử dụng giữa

~たほうがいいよ

~たほうがいい (hoặc ~たほうがいいと思います)

(1) Ta hạ màn có yo để khuyên thẳng vào mặt người bạn đang nói chuyện với mình.
A たほうがいいよ
= Bạn nên làm A thì tốt hơn đó

(2) Ta hạ màn không có yo để phát biểu phông lông về quan điểm sống của bản thân về một điều A tốt hơn.

Ví dụ
(Theo tôi thì) tuổi trẻ nên đi chu du trải nghiệm thì tốt hơn.

Leave a Comment