Press "Enter" to skip to content

Ngữ Pháp Chân Kinh N2/Cách sử dụng ~をはじめ(として)/ Ngữ pháp N2

Âm mưu đưa cái riêng vào cái chung của ngữ pháp A をはじめ(として)B

Chiêu ~Aをはじめ(として)có từ tiếng Việt tương đương “Điển hình là A“. Ta ra chiêu này khi ta muốn chấm phá vài nét điển hình A vào danh từ chung B, để tạo ra được một cụm danh từ sống động và hình tượng.

Chẳng hạn, như cụm danh từ sau

a/Các thành phố lớn (B), điển hình là Tokyo (A).

DT Tokyo (A) là một nét điển hình chấm phá cho “các thành phố lớn” ở B.

Hay như các cụm sau,

b/ Những cô giáo của trường, điển hình là cô hiệu trưởng.

c/ Động vật quý hiếm, điển hình là gấu trúc.

Tất cả đều là các cụm danh từ sử chiêu “điển hình là A” để chấm phá cho một danh từ chung B.

Chiêu “điển hình là ~” trong các ví dụ trên khi chuyển dịch qua tiếng Nhật, là A ~をはじめ(として) .

Điển hình là Tokyo . Sẽ là

= Tokyo ~をはじめ.

Các thành phố lớn (B), điển hình là Tokyo (A), sẽ là

= Tokyo ~をはじめ、大きい都市。

Tương tự,

Điển hình là cô hiệu trưởng.

= 校長先生をはじめとして

Những cô giáo của trường (B), điển hình là cô hiệu trưởng (A)

= 校長先生をはじめとして、先生たち

Động vật quý hiếm, điển hình là gấu trúc.

= パンダをはじめとして、珍しい動物

Đến đây ta đã rõ âm mưu của A ~をはじめ(として)

Âm mưu của chiêu này là nhằm đưa một cái riêng, một ví dụ điển hình A vào trong một danh từ chung, hòng đạt được mục đích tạo ra một cụm danh từ sinh động và hình tượng, có cả cái chung lẫn cái riêng.

Thật là một âm mưu ghê gớm !

Về cách ra chiêu

Ta chỉ có thể dùng danh từ liên thủ trực tiếp với ~をはじめ(として).

Nói không với động từ và tính từ. X


DT A + をはじめ(として)、DTB


Thêm nhiều ví dụ

1/ この体育館では水泳をはじめ、いろいろなスポーツが楽しめる。

= Tại phòng tập gym, có thể tận hưởng nhiều loại hình thể thao, điển hình là bơi lội.

2/ 日本には「桃太郎」をはじめとして、おじいさん、おばあさんが出てくる昔ばなしが多い。

= Ở Nhật có rất nhiều câu chuyện ngày xưa có ông, có bà, điển hình là Momotaro.

3/ この辺りには、市役所をはじめとする市の公共の建物が多い。

= Tại vùng này có rất nhiều công trình công cộng của thành phố, điển hình là tòa nhà thành phố.

Có các điểm ngữ pháp nào dễ nhầm lẫn với ~をはじめ(として) hay không?

Có chứ ! Và đó chính là ~からして.

Chúng ta sẽ bàn về ~からして ở tập sau . Rồi tiến lên phân biệt~からしてvà ~をはじめ(として)trong tập tiếp theo.

Đừng ra chiêu ~をはじめ(として)như thế này, sẽ sai đấy!

Chiêu A をはじめ(として) B là hòng âm mưu đưa 1 cái riêng A vào trong cái chung B. Vì vậy ta phải sắp xếp nhân sự cho đúng, A phải thu bé lại và B to lớn ra đủ sức bao trùm cả A.

Ta có thể thấy điều đó ở bất cứ cụm ví dụ nào ở trên.

Tokyo (A) ~をはじめ、大きい都市 (B).

DT A (= thành phố Tokyo) đã thu bé lại, nép sau danh từ chung B (= các thành phố lớn).

Tức nguyên tắc là, anh nào nhỏ thì đặt đằng trước ~をはじめ . Chỗ trống đằng sau ~をはじめ là dành cho các DT to lớn hơn bao trùm lên nó.

Như hà nghịch mà làm ngược lại, sắp xếp DT A to đùng ở trước ~をはじめ, còn DT B thu bé lại vừa bằng một cô gái, thì ta đang tạo ra một thảm họa tiếng Nhật !

Chẳng hạn,

校長先生(A)をはじめ、事務室の人たち(B)X

= Các nhân viên văn phòng, điển hình là cô hiệu trưởng.

Bởi vì DT A = “cô hiệu trưởng” là trùm cuối- rất to bự , có khả năng bao trùm lên “các nhân viên văn phòng“, nên không thể đặt ở trước ~をはじめ được.

Cốt lõi của ~をはじめ(として) trong vài nốt nhạc

1/ Ta dùng chiêu A ~をはじめ(として) B để tạo ra một cụm danh từ, với âm mưu đưa 1 ví dụ điển hình A vào danh từ chung B.

Từ tiếng Việt tương đương

A ~をはじめ(として)

= Điển hình là A

2/ Ví dụ điển hình

東京をはじめ大きい都市。

= Các thành phố lớn, điển hình là Tokyo.

Cấu tạo ngữ pháp

DT A + をはじめ(として)、DTB

3/ Sai lầm khi ra chiêu

A ~をはじめ(として) B

Điều đúng đắn là DT A đặt trước ~をはじめ phải bé nhỏ hơn DT B.

Nếu làm điều ngược lại , đặt DT A to lớn trước ~をはじめ(として), và DT B bé nhỏ đằng sau, ta sẽ ra 1 chiêu sai lầm.

校長先生(A)をはじめ、事務室の人たち(B)X

= Các nhân viên văn phòng, điển hình là cô hiệu trưởng . X

5/ Có các điểm ngữ pháp nào có thể nhầm lẫn với ~をはじめ(として)?

Đó là ~からして.

Ta sẽ tìm hiểu ~からして và phân biệt ~をはじめ(として)/ ~からして ở các phần tiếp theo.

Be First to Comment

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.