Press "Enter" to skip to content

Danh mục: Ngữ pháp chân kinh N4

Phụ lục. Động từ có ý chí và động từ không ý chí

Động từ ăn 食べる là động từ có ý chí. Vì bạn ăn nhờ vào ý chí của mình.
Động từ rơi 降る trong mưa rơi (雨) が降るlà động từ không ý chí. Vì trời mưa nằm ngoài ý chí của bạn.
Động từ không ý chí, gồm:
(1) Đa số tự động từ (倒れる、残る). Chú ý đây chỉ là “đa số” và quy luật này chỉ là tương đối. Vẫn có các ngoại lệ khi tự động từ lại tỏ ra là động từ có ý chí. Các tự động từ này, chúng ta sẽ bàn ở bên dưới.
(2) Động từ ở thể khả năng. VD:聞こえる、書ける

1 Comment

Ngữ Pháp Chân Kinh N4/ Phân biệt ~て・~ないで

Bài viết hướng dẫn cách phân biệt và ghi nhớ ~て・ないで/Ngữ pháp N4.

~てvà ~ないでcó thể khắc nhập khắc nhập liên kết 2 đốt hành động A và B rời rạc thành một mối.

Tôi ăn sáng (A) rồi tôi đi làm (B).
= Ăn sáng て, đi làm
= 朝ごはんを食べて、会社へ行きます

Tuy nhiên cùng là khắc nhập khắc nhập 2 hành động A và B. Nhưng có lúc chiêu để khắc nhập là て, cũng có lúc dùng phải dùng ないで, không được dùng て. Sự khác nhau tùy thuộc vào vế A ở thể phủ định(nai) hay khẳng định (không nai)

Làm A rồi làm B
= A てB

Không làm A mà làm B
= A ないで B

1 Comment

Ngữ Pháp Chân Kinh N4/ Phân biệt ~たり・~とか・~し

Phân biệt ngữ pháp ~たり・~とか・~し/N4- Minna no nihongo, trong cùng ý nghĩa Liệt kê. Nếu đối tượng liệt kê là các lí do cho một nhận định của mình , chỉ có là し là đúng . 2 / Nếu đối tượng liệt kê là các danh từ , chỉ có là とか đúng. 3 / Nếu đối tượng liệt kê là động từ.

Leave a Comment

Ngữ Pháp Chân Kinh N4/ ~でしょうcao giọng và ~でしょうkhông cao giọng là khác nhau

Có sự khác biệt giữa ~でしょうkhông cao giọng và ~でしょうcao giọng ở cuối câu !

~でしょうkhông cao giọng giúp ta xuất ra một phán đoán “Chắc là A”.
Tôi chắc 8 phần là anh ta đậu nha
= 彼は合格するでしょう。

~でしょうnày hạ màn thấp giọng, nhẹ nhàng

~でしょうcao giọng giúp ta lấn lướt quan điểm cá nhân, thái độ nói như đúng rồi người khác cần đồng ý với mình.

Cô ấy đẹp, OK?
= 彼女はきれいでしょう?
(Cái thái độ này là muốn người khác nói “Ừ, đúng vậy)

Leave a Comment

Ngữ Pháp Chân Kinh N4/ Phân biệt ~つもり・~ようと思っている

A つもりvà A ようと思っているvề cơ bản, đều là “Tôi Định làm chuyện A”.
Nếu như trong tiếng Việt,ta chỉ dùng duy nhất một chiêu “Định” để nói về ý định.

Tôi định sang năm kết hôn với cô ấy
来年彼女と結婚するつもりです。

Mai tôi định đi trả sách đây.
.明日本を返そうと思っている。

Thì khi chuyển dịch qua tiếng Nhật, cái “tôi định” ấy sẽ rơi vào 1 trong 2 chiêu
~ようと思っている. Hoặc ~つもり

Tùy vào ý định là nông hay sâu, mà ta phải ra 2 chiêu khác nhau.
Khi ý định sâu mà ta đang nung nấu nó, hãy ra chiêu ~つもり
Khi ý định là nông, với những việc A là những việc thường nhật ko có gì phải nung nấu, ta ra chiêu ~ようと思っている.

Leave a Comment