Press "Enter" to skip to content

Thẻ: Hanasaki

Ngữ Pháp Chân Kinh N3/ Câu chuyện của ほど

Câu chuyện của ほど cũng là câu chuyện khá dài và tối. Nó tối vì một mình nó có thể cân tới 4 nghĩa.
Một cách tổng quát thì ほど có 4 nghĩa:
(1) Là so sánh KHÔNG bằng.
(2) Là biểu thị ý “Tới mức ~”, trong “A thì tới mức B” (tạo them sức mạnh cho A)
(3) Là so sánh 2 càng “Càng…càng”, như “càng xa càng nhớ”.
(4) Và cuối cùng là 2 cụm từ được mặc định với hodo, diễn tả ý “Đúng mức” hay “Xa mức”.

Leave a Comment

Ngữ Pháp Chân Kinh N3/ Phân biệt たり・し・とか trong cùng ý nghĩa “liệt kê”

たり、し、とか đều đưoc dùng để liệt kê sự vật, sự việc.
(1) Xét về ý nghĩa đặc thù, thì dù たり、し、とか đều là liệt kê nhưng 3 chiêu ngữ pháp trên khác nhau ở chỗ:

Liệt kê…… vì mục đích gì?

Nếu liệt kê vì mục đích giải thích lí do cho một nhận định của mình, đó là し.

Nếu liệt kê vì mục đích trả lời cho câu hỏi “Làm gì thế?”, nhấn mạnh vào các hành động, ấy là たり.

Nếu liệt kê vì mục đích trả lời cho câu hỏi “Cái gì thế”, nhấn mạnh vào danh từ, danh động từ, ấy là とか.

Leave a Comment

Ngữ Pháp Chân Kinh N3/ Phân biệt とか・が、~でいい・~がいい

Một cách tổng quát thì trong 4 chiêu này, が・がいい góp phần làm nặng vấn đề, còn でいいvà とか sẽ giúp ta làm nhẹ vấn đề và người nghe cũng thấy vấn đề nhẹ tựa lông hồng.

Thế nào là “làm nặng vấn đề” và thế nào là “làm nhẹ vấn đề”?

Ví dụ, trong trường hợp ta đã qua tuổi băm mà vẫn chưa chồng, các cụ thân sinh hễ gặp ta dù chỉ một giây phút thôi, cũng sẽ : 
“Này, lại bảo này. Đã có ….BẠN TRAI chưa?” và mặt mày nghiêm trọng.

Leave a Comment

Ngữ Pháp Chân Kinh N3/Phân biệt だけ và しか~ない trong cùng ý nghĩa “chỉ, chỉ có”

Phân biệt だけ (thể khẳng định) và しか~ない trong cùng ý nghĩa “chỉ, chỉ có”.
Một cách tổng quan, cũng cùng một hiện tượng, nhưng だけ mô tả phần “Có”. Còn しか~ない mô tả phần “không”. Chính vì vậy, だけ tạo ra ý nghĩa tích cực, còn しか~ない tạo ra ý nghĩa tiêu cực hơn.

Cụ thể là, cũng cùng một hiện tượng là “cái bánh đang tròn đầy, bị mất đi nửa phần, chỉ còn lại nửa phần”.

Leave a Comment

Vấn đề giới tính của tiếng Nhật trong nói chuyện thân mật.

Tiếng Nhật là một ngôn ngữ có giới tính, đặc biệt trong hội thoại bạn bè nơi không cần sử dụng cách nói lịch sự. Trong đó quy định một số code ngôn ngữ chỉ dành cho nam nhân, để khi họ nói những code đo sẽ trở nên “nam nhi chi chít chí” hơn (và thậm chí thô bạo hơn). Và một số code ngôn ngữ chỉ dành cho nữ nhân, để chúng biến cô gái ấy trở nên mềm mại hơn.

Từ vựng phong phú, ngữ pháp thâm hậu, nhưng lúc nói chuyện nam nhân lại lạc vào code ngôn ngữ của nữ nhân thì …nam nhân sẽ bớt “chi chít chí hơn”. Và nữ nhân đang muốn tạo dựng hình ảnh dịu dàng lại lạc vào code của nam nhân thì cũng có gì đó sai sai !

Leave a Comment