Press "Enter" to skip to content

Thẻ: khác nhau

Vấn đề giới tính của tiếng Nhật trong nói chuyện thân mật.

Tiếng Nhật là một ngôn ngữ có giới tính, đặc biệt trong hội thoại bạn bè nơi không cần sử dụng cách nói lịch sự. Trong đó quy định một số code ngôn ngữ chỉ dành cho nam nhân, để khi họ nói những code đo sẽ trở nên “nam nhi chi chít chí” hơn (và thậm chí thô bạo hơn). Và một số code ngôn ngữ chỉ dành cho nữ nhân, để chúng biến cô gái ấy trở nên mềm mại hơn.

Từ vựng phong phú, ngữ pháp thâm hậu, nhưng lúc nói chuyện nam nhân lại lạc vào code ngôn ngữ của nữ nhân thì …nam nhân sẽ bớt “chi chít chí hơn”. Và nữ nhân đang muốn tạo dựng hình ảnh dịu dàng lại lạc vào code của nam nhân thì cũng có gì đó sai sai !

Leave a Comment

ようになる – Chuyện chưa kể

Với chiêu ようになる(trở nên như thế này), từ hồi N4 ta đã được học là cấu tạo ngữ pháp của nó là V khả năng + ようになる.
Thế nhưng, khi ôm quy tắc này trong đầu rồi đánh câu nào cũng V khả năng + ようになるthì lại bị sai. Thế là tại xao?

Leave a Comment

Phân biệt trợ từ に , trợ từ で (trong cùng ý nghĩa chỉ về nơi chốn)_Chiêu 05

Một cách tổng quát thì trợ từ に thiên về nơi chốn, nhưng là ở ý nghĩa chỉ 1 vị trí cho đối tượng “tại vị” sau hành động (tức, đối tượng sẽ dính ở vị trí đó).

Trợ từ で thiên về nơi chốn, ở ý nghĩa là 1 không gian cho hành động xảy ra.

Ví dụ

Viết tên tại đây

ここに名前を書く

Bởi vì sau hành động viết thì đối tượng của hành động “viết” là “tên”、 sẽ tại vị tại tờ giấy đó. (cái tên dính vào vị trí đó)

“Quên sách ở trường”. Là に hayで?

Quên sách ở trường là に luôn, vì sau hành động quên (忘れる), quyển sách có vị trí tại vì hẳn hoi, nó nằm ở trường.

学校に本を忘れる。

Leave a Comment

Ngữ Pháp Chân Kinh N3/ Phân biệt がち・っぽい・気味

Theo tiếng việt thì 
忘れがち : mau quên, dễ quên
忘れっぽい: hay quên
忘れ気味: quên quên
(1) 忘れがち: mau quên, dễ quên. “Mau quên” của がち là một xu thế (theo hoàn cảnh), nó không phải là trạng thái thực tại hay tính chất con người bạn.
(2) 忘れっぽい: hay quên. “Hay quên” của っぽい là thực tại của bạn, và tính chất quên ngập tràn trong con người bạn

1 Comment

Vấn đáp tiếng Nhật] Sự khác nhau giữa 実は/本当は/現実/実際に/実際には là gì? Chẳng phải chúng đều là “sự thực hay thực sự sao?”

(1) 実は/本当は
Đựoc dùng khi bạn bật mí một sự thật (sau khi đã úp úp mở mở). = Thật ra thì…
(2) 実際は/実際には
Khi diễn tả một sự thực nằm ngoài mong đợi của bạn = Thực tế là….
(3) 現実 :
Có nghĩa là “hiện thực, thực tại” . Hiện thực trong nghĩa như sau.

Leave a Comment