JLPT Ngữ Pháp Chân Kinh
Tác giả Diep Anh Dao
“Trăm lần như một” với たびに
Một cách tổng quan
~たびに có nghĩa là “Mỗi khi ~”. Và A たびに、B sẽ cho ra nghĩa “Mỗi khi A thì B”.
Khác với chiêu “Khi ~ gì đó gì đó” nhắm vào đặc tả 1 thời điểm, chiêu “Mỗi khi ~ “ của たびに nhằm đặc tả 1 tính chất cố hữu, lặp đi lặp lại của hành động B (khi có A).
Nếu ta nói,
Khi em bệnh anh ấy đã chăm sóc em.
Câu này nhằm đặc tả thời gian mà hành động B (anh chăm sóc em) diễn ra, đó là lúc “em bệnh”. Câu này sẽ được ra chiêu “Khi ~” – とき.
Còn nếu ta nói,
Mỗi khi em bệnh, anh ấy luôn chăm sóc em.
Câu này không nhắm vào thời gian, mà nhằm đặc tả tính chất lặp đi lặp lại của hành động B (= anh ta chăm em) lúc A (= em bệnh).
Ta có
-
Em bệnh =風邪をひく
-
Mỗi khi = たびに
Mỗi khi em bệnh, anh ấy luôn chăm sóc em.
=かぜをひくたびに, (anh ấy luôn chăm sóc em).
Ở những nơi có 1 hành động mang tính cố hữu, trăm lần như một, ta ra chiêu “Mỗi khi ~ với たびに。
(a) Mỗi khi gọi điện thoại là mẹ lại hỏi con có ăn cơm đàng hoàng không.
Tức là “trăm lần như một” , xuân cũng như hạ, hạ cũng như đông, mẹ chỉ hỏi một câu như thế. Ta ra chiêu たびに ở đây là siêu đẹp!
母は電話をかけるたびに、ちゃんとご飯を食べているかを聞く。
Tương tự,
(b) Địa phương này, cứ mỗi lần bão đến là thiệt hại của lũ lụt lại xảy ra.
=この地方は台風が来るたびに、洪水の害が起こる。
Về cách ra chiêu
たびに có thể liên thủ được với danh từ và động từ mà thôi. Nó không liên thủ được với tính từ.
Với động từ, ta chia động từ thành thể từ điển. Với danh từ, ta thêm の trước rồi liên thủ với たびに.
ーーーー
ĐT thể từ điển
DT thêm の
ーーーーーーー
a/ 父は旅行のたびにその土地の名産物をお土産に買ってきてくれる。
= Mỗi khi du lịch là bố mua đặc sản ở vùng đó cho tôi.
(Ra chiêu DT + の + たびに)
b/ 友達の活躍を聞くたびに、うれしく思う。 (Ra chiêu ĐT thể từ điển + たびに)
= Mỗi khi nghe về hoạt động của bạn bè tôi lại thấy vui.
Thêm nhiều ví dụ
1/ 彼女はデートのたびに、遅れてくる。
= Mỗi khi hẹn hò là cô ấy đến trễ.
2/ 私の場合、引っ越しするたびに物が増える。
= Trong trường hợp của tôi, mỗi khi dọn nhà là đồ đạc lại tăng lên.
3/ バーゲンセールのたびに、つい要らない物も買ってしまう。
= Mỗi độ sale, là tôi lại mua cả những đồ không cần thiết.
4/ このチームは試合のたびに強くなっていく。
= Mỗi khi thi đấu là đội này lại mạnh mẽ lên.

Chống chỉ định của ~たびに
1/ Với một hành động cũng mang tính chất lặp đi lặp lại, nhưng một khi nó đã trở thành hiển nhiên trong cuộc sống thường nhật, ta không dùng ~たびに
Mỗi khi sáng, thì mặt trời lên. X
Hay,
Mỗi khi ngủ thì tôi nhắm mắt. X
Là những câu không dùng được với たびに.
2/ Chiêu たびに không chấp nhận miêu tả về “trạng thái”. Cả 2 vế A và B đều không được là các từ biểu diễn trạng thái.
Chẳng hạn,
Tôi vui mỗi khi nghe về các hoạt động của bạn bè.
Sai với たびに
= 友達の活躍を聞くたびに、うれしい. X
Bởi vì vế B= うれしい là 1 tính từ chỉ trạng thái “vui”.
Mà với cái ý thế này, ta phải biến vế B từ trạng thái thành một vế có chất động từ.
Chẳng hạn.
友達の活躍を聞くたびにうれしく思う。
Sẽ là OK
= Mỗi khi nghe hoạt động của bạn bè tôi lại thấy vui.
Hoặc ,
友達の活躍を聞くたびにうれしくなる。
Sẽ đúng.
Cốt lõi của たびに trong vài nốt nhạc
1/ Ta dùng A たびに B để đặc tả tính chất cố hữu, lặp đi lặp lại của hành động B (khi có A).Mà từ tiếng Việt tương đương là “Mỗi khi A thì B”.
2/ Cấu tạo ngữ pháp

3/ Ví dụ điển hình
風邪を引くたびに彼に世話をしてもらう。
= Mỗi khi em bệnh anh ấy chăm sóc cho em.
このチームは試合のたびに強くなっていく。
= Đội này mỗi khi thi đấu là mạnh lên.
4/ Chống chỉ định
a/ Không dùng たびに cho 1 hành động mang tính chất lặp đi lặp lại đến mức hiển nhiên trong đời sống thường nhật.
b/ Chiêu たびに không chấp nhận trạng thái, cả vế A và vế B đều không được là các từ biểu diễn trạng thái.
友達の活躍を聞くたびに、うれしいX.


Be First to Comment