Press "Enter" to skip to content

Ngữ Pháp Chân Kinh N3/ ~てからでないと

JLPT Ngữ Pháp Chân Kinh

Tác giả Diep Anh Dao

 

Một cách tổng quan

~てからでないと có nghĩa là Trong khi chưa ~ gì đó gì đó.

Và A てからでないと、B = Trong khi chưa A, thì B (không được đâu)

Đây là 1 chiêu của Trong khi A thì B Đại pháp với rất nhiều chiêu trông giống nó. Nhưng cái Trong khi chưa A thì B của てからでないと là nhằm mô tả 1 trật tự thiết yếu của 2 hành động A và B, trong đó A phải xảy ra trước , sau đó mới đến B. Trật tự này là thiết yếu, nghiêm ngặt và không thể đảo lộn.

Chẳng hạn,

Trong khi chưa có bằng lái xe (A) thì lái xe (B)] không được đâu.

Nghĩa là , phải có bằng lái trước (A) rồi mới lái xe (B). Trật tự này là bất di bất dịch, không thể đảo lộn.

Đoạn Trong khi chưa ~ nhấn vào trật tự bất di bất dịch là てからでないと.

= Có bằng lái xe からでないと, lái xe không được đâu

= 免許を取ってからでないと、運転してはいけない。

Về cách ra chiêu

A てからでないと B

a/ Vế B

Vì chiêu này nhằm diễn giải 1 trật tự “Trong khi chưa A thì B không được đâu”, nên 1 đặc thù của nó là vế B thường được kết thúc bởi các cụm từ biểu diễn ý “Không được đâu”.

Cụ thể là vế B thường được hạ màn bằng :

  • ~てはいけない = Không được ~ gì đó gì đó.

Ví dụ,

話してはいけない = không được nói

  • Phủ định thể khả năng = Không thể làm ~ gì đó gì đó. 

Ví dụ,

決めらない = không thể quyết định

  • Hay trực tiếp bằng:

~むりだ = Không được ~

b/ Vế A: A chỉ có thể là động từ. Động từ ta chia thể て rồi liên thủ với てからでないと。

 

Ví dụ

1/家族と相談してからでないと、買うかどうか決められません。

= Trong khi chưa [bàn với gia đình], thì tôi không thể quyết định là có mua hay không.

Ta thấy vế B là 決められません– biểu diễn ý B không được đâu bằng hình thức phủ định thể khả năng.

Hay,

2/病気が治ってからでないと、激しい運動は無理だ。

= Trong khi chưa [khỏi bệnh], vận động nặng (B) không được đâu.

Vế B kết thúc bằng むり cho ra nghĩa B không được đâu.

Cách ra chiêu đặc biệt mà cụ thể là đặc thù của vế B như vậy là đặc điểm nhận dạng chiêu ~てからでないと với các chiêu khác của “Trong khi A thì B” đại pháp.

Thêm nhiều ví dụ

1/ 実物を見てからでないと、買うかどうか決められない。

= Trong khi chưa xem vật thật, thì tôi không thể quyết định được là có mua hay không.

2/ 日本では、昔、姉が結婚してからでないと、妹は結婚できない。

= Ngày xưa ở Nhật Bản, trong khi chị gái chưa kết hôn thì em gái không thể kết hôn.

3/ 契約書をよく読んでからでないと、サインをしてはいけない。

= Trong khi chưa đọc kỹ hợp đồng thì không thể kí.

4/ ごはんは手を洗ってからでないと、食べちゃだめ。

= Trong khi chưa rửa tay thì không được ăn cơm.

Đến đây, ta thấy rằng, chỉ biểu diễn ý “Trong khi A thì B”, nhưng tiếng Nhật đã ra cũng kha khá chiêu rồi, nào là ~間, nào là ~うちに và nay là ~てからでないと nữa.

Đã đến lúc ta phải dừng lại suy ngẫm, tại sao tiếng Nhật lại làm như thế? Vì sao họ phải khổ công chế tạo ra quá nhiều chiêu chỉ để bộc lộ “Trong khi A thì B” như vậy?

Phần tiếp theo là phần vạch trần bộ mặt thật của 間・うちに・てからでないと ở cùng ý nghĩa Trong khi chưa A thì B.

Phân biệt 間・うちに・てからでないと ở cùng ý nghĩa Trong khi chưa A thì B

Trong trường hợp không có vế B đi kèm, thì vế A với ý Trong khi cô ấy chưa về có thể biểu diễn bằng cả 3 chiêu 間・うちに・てからでないと !

  • 彼女が来ない, là “Trong khi cô ấy chưa về

  • 彼女が来ないうちに, cũng vậy, “Trong khi cô ấy chưa về

  • 彼女が来てからでないと, cũng vậy, “Trong khi cô ấy chưa về

Nhưng mỗi chiêu (~間・うちに・~てからでないと) với tính độc đáo riêng của mình sẽ vận hành vế B theo các hướng khác nhau.

(1) Chiêu 間 toát lên thần thái của sự song song của 2 hành động A và B, cùng tính XUYÊN SUỐT ĐỒNG HÀNH của A và B.

Nên vế B ở đây phải bộc lộ một từ SUỐT. Trong trường hợp này, vế B đi kèm với 間 có thể là:

Tôi lau nhà SUỐT trong khi cô ấy chưa về.

= 彼女が来ない間、掃除をしていた。

Ý tứ của 間: Hành động B (lau nhà) diễn ra song song và xuyên suốt với thời gian của hành động A (cô ấy chưa về).

(2) Chiêu うちに toát lên thần thái của sự cần kíp PHẢI hành động chuyện B trong thời gian của chuyện A. Đính kèm là một nỗi lo sợ về sự-sẽ-chuyển trạng thái của A thành A’.

Nên vế B ở đây phải bộc lộ được sự cần kíp. Trong trường hợp này, vế B đi kèm có thể là:

Trong khi cô ấy chưa về, PHẢI dọn dẹp thôi !

= 彼女は来ないうちに掃除をしてはいけない。

Câu này nhấn vào sự cần kíp phải lau nhà trong khi cô ta chưa về. Đính kèm là một nỗi lo sợ : “Cô ấy về là …. “tèo”.

(3) Chiêu ~てからでないと thiết lập 1 trật tự thiết yếu không thể đảo lộn, A bắt buộc trước B bắt buộc sau.

Nên vế B phải bộc lộ 1 ý Không được đâu.

Trong khi cô ấy chưa về,chúng ta không thể khởi hành được.

= 彼女は来てからでないと、出発してはいけない。

Cốt lõi của てからでないと

1/ A てからでないと B, từ tiếng Việt tương đương là Trong khi chưa A thì B (không được đâu).

Chiêu này nhắm vào 1 TRẬT TỰ thiết yếu bất di bất dịch, A bắt buộc làm trước B bắt buộc làm sau. Trật tự này không thể bị đảo lộn.

Trong khi chưa có bằng lái xe (A) thì lái xe (B) không được đâu.

=免許を取ってからでないと、運転してはいけない。

2/ Cấu tạo ngữ pháp

Tekaradenaito 1

3/ Phân biệt ~てからでないと・~間・~うちに

  • AB : nhấn vào sự xuyên suốt song hành của A và B.

    Trong khi đang A thì B suốt.

  • A うちに B: nhấn vào sự CẦN KÍP của B.

    Phải làm B trong khi đang còn A. Vế B là ~てください・~ましょう・~ませんか.

  • A てからでないと B : nhấn vào TRẬT TỰ THIẾT YẾU A trước B sau.

    Trong khi chưa A thì B không được đâu.

Vế B là các từ chỉ ý không được như, ~てはいけない・~(ら)れない・~無理。

Tác giả  Diep Anh Dao

Follow tác giả Diep Anh Dao tại
https://www.facebook.com/daoanh.diep.716
https://www.youtube.com/c/hanasakiacademy
https://www.kobo.com/ww/en/ebook/ngu-phap-chan-kinh-tieng-nhat-n3

Be First to Comment

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.