Press "Enter" to skip to content

Ngữ Pháp Chân Kinh N4/ Phân biệt ~つもり・~ようと思っている

Trích từSách Ngữ Pháp Chân Kinh N4
Tác giả Diep Anh Dao

Một cách tổng quan,

A つもり và A ようと思っているvề cơ bản, đều là “Tôi Định làm chuyện A“.

Nếu như trong tiếng Việt,ta chỉ dùng duy nhất một chiêu “Định” để nói về ý định, và không có gì khác biệt giữa:

a/Tôi định sang năm kết hôn với cô ấy

b/ Tôi định đi onsen với gia đình.

Nhưng khi chuyển dịch qua tiếng Nhật, cái “tôi định” ấy sẽ rơi vào 1 trong 2 chiêu

~ようと思っている. Hoặc ~つもり

Tùy vào ý định là nông hay sâu, mà ta phải ra 2 chiêu khác nhau.

  • Khi ý định sâu mà ta đang nung nấu nó, hãy ra chiêu ~つもり
  • Khi ý định là nông, với những việc A là những việc thường nhật ko có gì phải nung nấu, ta ra chiêu ~ようと思っている.

Ta có thể dịch như sau để phân biệt rõ hai trường hợp trên

A つもり

= Tôi có (nung nấu) ý định kết hôn với cô ấy

A ようと思っている

= Tôi đã nghĩa sẽ làm A

Với  ý định về chuyện kết hôn – một chuyện hệ trọng có thể dẫn đến hệ lụy,  ai trong chúng ta đều sẽ nung nấu nó, nên ta dùng つもり,

来年彼女と結婚するつもりです

= Tôi có (nung nấu) ý định kết hôn với cô ấy qua năm.

Nếu như câu này chúng ta dùng (よう)と思っている,

来年彼女と結婚しようと思っている。

Câu vẫn nói về cái định

= Tôi đã nghĩ sẽ kết hôn với cô ấy trong năm nay.

Nhưng sự mạnh mẽ của việc kết hôn, của một ý định nung nấu ko cao.

Với ý định sẽ đi trả sách vào ngày mốt

Tôi đang nghĩ mốt tôi sẽ đi trả sách.

Đây là việc thường nhật ko có gì phải nung, phải nấu, ta ra chiêu ~ようと思っている.

明日本を返そうと思っている。

= Mai tôi định đi trả sách đây.

Tiếng Việt ta ko nói,

Tôi đang nung nấu ý định đi trả sách.

= 明日本を返すつもりです。 X

Tương tự

温泉にいこうと思っている

= Tôi định đi onsen chơi

12月までに漢字を500覚えるつもりです。

= Tôi có (nung nấu) ý định nhớ 500 kanji trước tháng 12

Việc nhớ 500 kanji ko phải chuyện đơn giản mà là một chuyện rất có “Tầm” khiến ta nung nấu, ở đây nên là ~つもり

Đặc điểm nhận dạng

Với các công việc mang tính thường nhật giản đơn, chẳng hạn đi trả sách, nghỉ ngơi ở nhà, ta hãy dừng ở mức (よう)と思っている.

Với những việc hệ trọng cần nung nấu , ta dùng ~つもり.

Về cách ra chiêu

 (I)つもり

Ta dùng ĐT thể từ điển liên thủ với ~つもり

Chú ý, ko dùng ĐT Thể た. Vì ĐT thể たsẽ làm thay đổi bộ mặt của ~つもり

(II) ~ようと思っている

Ta chia ĐT  thành thể ý hướng rồi liên thủ với ~と思っている.

Thêm nhiều ví dụ

Với A つもり= Tôi có (nung nấu) ý định làm A

  1. 12月までに漢字を500覚えるつもりです。

= Tôi nung nấu ý định nhớ 500 chữ kanji trước tháng 12.

(2)来月から生け花を習うつもりです。

= Tôi nung nấu ý đinh học ikebana vào tháng sau.

(3)将来自分の店を持つつもりです。

= Tôi nung nấu ý định mở một cửa tiệm của riêng mình ở tương lai.

(4)明日からはたばこをやめるつもりです。

= Tôi nung nấu ý định giã từ hút thuốc.

Với A (よう)と思っている

  1. 映画を見ようと思っています。

= Tôi đang nghĩ sẽ xem phim.

  1. 家族と教会へ行こうと思っています。

= Tôi đang nghĩ sẽ đi nhà thờ với gia đình.

  1. うちでゆっくり休もうと思っています。

= Tôi đang nghĩ sẽ nghỉ ngơi ở nhà.

  1. 山に登ろうと思っています。

= Tôi đang nghĩ sẽ đi leo núi.

  1. 小説を書こうと思っています。

= Tôi đang nghĩ sẽ viết tiểu thuyết.

Follow tác giả Diep Anh Dao tại
https://www.facebook.com/daoanh.diep.716
https://www.youtube.com/c/hanasakiacademy
https://www.kobo.com/ww/en/ebook/ngu-phap-chan-kinh-tieng-nhat-n3

Be First to Comment

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.