JLPT Ngữ Pháp Chân Kinh
Tác giả Diep Anh Dao
Mau quên, hay quên, quên quên. Thiên a !
Theo tiếng việt thì
忘れがち = mau quên, dễ quên
忘れっぽい = hay quên
忘れ気味 = quên quên
@@
Tôi lúc này khi học がち/ っぽい /気味 chỉ muốn quên đi tất cả ! 忘れたい tất cả !
Nhưng đời không cho ta quên !
Phân biệt 忘れがち/ 忘れっぽい/ 忘れ気味
Một cách tổng quan
(1) 忘れがち = mau quên, dễ quên.
Mau quên của がち là một xu thế. Đây là cái quên theo hoàn cảnh, và không phải cái quên của tính chất con người bạn.
(2) 忘れっぽい = hay quên
Hay quên củaっぽい là tính chất, thực tại của bạn. Thêm nữa, tính chất quên còn ngập tràn lênh láng trong con người bạn.
(3) 忘れ気味 = quên quên.
Đây cũng là cái Quên thuộc tính chất và thực tại của bạn. Nhưng tính chất quên mới chỉ xíu xiu, không ngập tràn.
Hình như vẫn lùng bùng thì phải! Như vậy, có 2 điểm cần làm rõ thì sẽ rõ 3 điểm ngữ pháp này.
(1) Thế nào là sự khác nhau giữa một xu thế quên (= がち) và trạng thái thực tại hay tính chất con người bạn là quên (= っぽい、気味)
Sau đoạn này, ta sẽ phân biệt phe がち và pheっぽい・ぎみ
(2) Thế nào là sự khác nhau giữa tính chất quên ngập tràn (= っぽい) và tính chất quên chỉ mới xíu xiu, không ngập tràn (= 気味)
Sau công cuộc này ta tức khắc rành mạch phe 気味 và phe っぽい.

Phân biệt xu thế (= がち) và trạng thái thực tại (=っぽい、気味)
a) Dạo này già cả, tôi hay lú lẫn, hay quên lắm.
Thì “hay lú, hay quên” ở đây là tính chất của người già, là một trạng thái của thực tại ở người già.
Do đó, cái hay quên này là っぽい
= 年のせいか、最近忘れっぽい。
b) Dạo này bận quá, tôi hay quên lắm
Thì “bận hay quên” là xu thế quên trong điều kiện hoàn cảnh công việc ngập mặt.
Xu thế quên sẽ hết khi bạn nhàn nhã trở lại. Vì vậy đây là cái quên không phải do thực tại tính chất con người bạn.
Và đây là cái hay quên của がち
= 忙しいとき、大切なことを忘れがちだ。

Phân biệt っぽい, và 気味
っぽい、気味 xuyên suốt với ý niệm về cái hay quên của thực tại, không phải của xu thế.
最近<u>忘れっぽい。
=(Thực tại ) Tôi hay quên
忘れ<u>気味
= (Thực tại) Tôi quên quên
Đến đây っぽい và 気味 khác nhau về mức độ trầm trọng của sự quên lãng.
-
忘れ気味 là mức độ quên nhẹ nhẹ.
-
Còn 忘れっぽい là quên nặng lắm rồi.
ちょっと忘れ気味
= Hơi quên quên
年のせいで忘れっぽい
= Quên sạch
気味 sẽ thường đi kèm với các trạng từ chỉ sự ít ít như “ちょっと”, ‘少し”. Còn っぽい thì không thể.
Luyện tập この時期、天気が不安定で、体調を崩し(~)
-
気味 2. っぽい 3. がち

https://www.facebook.com/daoanh.diep.716
https://www.youtube.com/c/hanasakiacademy
https://www.kobo.com/ww/en/ebook/ngu-phap-chan-kinh-tieng-nhat-n3


[…] Phần phân biệt っぽい・がち・ぎみ, DAD đã chia sẻ ở đây. Click here. […]