JLPT Ngữ Pháp Chân Kinh
Tác giả Diep Anh Dao
Một cách tổng quan, ~たまらない là 1 chiêu dùng đề biểu đạt điều ta cảm thấy ở trong lòng và sự trào dâng của cảm xúc đã ở mức “cực hạn” , từ tiếng Việt tương đương là “~không chịu được”.
Thế …trong lòng ta chứa điều gì ^^?
Ngoài đồ ăn ra (!) thì trong lòng ta chứa “thất tình” (hỉ nộ ái ố, vv) và “mong ước truy cầu”.
Yêu xa thì trong lòng chứa “nỗi nhớ” thường trực = 会いたい.
Nhưng những lúc thu lạnh đông về, nỗi nhớ vốn thường trực này lại lớn hơn, tịnh tiến đến mức cực hạn:
“Nhớ không chịu được”.
Lúc này, với tiêng lòng này và với cường độ thế kia ( = không chịu được), たまらない có thể “nói hộ lòng ta”.
Ta có:
Nhớ = 会いたい
Không chịu được = たまらない
Và “Nhớ không chịu được “ =会いたくてたまらない
Chỉ việc chia đuôi い thanh くて rồi liên kết với たまらないlà nỗi nhớ đã nói thành lời.
(Để dễ bề ghi nhớ thì ta nhớ luôn, “không chịu được” = てたまらない(ngụ ý rằng trướcたまらないta chia phần đằng trước nó về thể て).
Phần tiếp theo sẽ đi vào cụ thể các dụng công của tamaranai qua việc “nói hộ lòng ta”
Như trên, trong tiếng lòng của chúng ta có “mong ước truy cầu” và “thất tình” (buồn vui yêu ghét vv)
** Làm thế nào đểたまらないcó thể nói hộ cái “mong ước truy cầu” của mình?
Mong ước truy cầu thường được diễn đạt bằng động từ thể たい。
たまらないkế thừa mong ước truy cầu của động từ thể たいvà nâng cấp cái mong ước truy cầu này lên đến mức “không chịu được”.
Ví dụ
Với mong ước
Tôi muốn nghe giọng nói của anh ấy
Sử dụng thể たいbình thường ta có
彼の声を聞きたい。
Nhưng nếu muốn biểu đạt…
Muốn nghe giọng anh ấy không chịu được
Thì cần có sự góp mặt của たまらない.
彼の声を聞きたくてたまらない。
= Muốn nghe giọng anh ấy không chịu được
Kết luận 1: Để biểu đạt 1 mong ước truy cầu đang căng như dây đàn, ta dùng động từ thể たい chia thành đuôi くて rồi liên kết với たまらない。
Tiếp…
** Làm thế nào mà たまらない có thể nói hộ “thất tình” (hỉ nộ ái ố) trong tiếng lòng của mình?
Hỉ nộ ái ố ở trong lòng được “hiện hình” bằng các tính từ như “vui, buồn, yêu, ghét, vv”.
Nên ở công phu này, ta sẽ thấy たまらにđi cùng với các tính từ, như tính từ い và tính từ な (chia thể て).
Nếu như vui là うれしい
Thì
Vui không chịu được là
うれしくてたまらない
Nếu như tiếc là 残念
Thì
Tiếc không chịu được là
残念でたまらない
Kết luận 2
Chia tính từ nói về cảm xúc ở thể て, liên kết với たまらないđể biểu thị trạng thái 1 cảm xúc dâng trào đến “không chịu được”.
Bàn thêm:
Ngoài 2 tiếng lòng, về “mong ước truy cầu”và “thất tình” như trên đã phân tích ra thì các cảm giác mà “cái tấm thân” của mình cảm nhận được thông qua môi trường như nóng, lạnh, vvたまらないcũng phát huy tác dụng biểu đạt 1 sự trào dâng đến “không chịu được”.
Vd
Nóng không chịu được
= 暑くてたまらない
Hay Lạnh không chịu được
=寒くてたまらない
(To be continued)
Tác giả Diep Anh Dao
- Mời các bạn ghé thăm và SUBCRIBE Youtube Channel của Hanasaki Academy tại
https://www.youtube.com/c/hanasakiacademy
- Địa chỉ Facebook của Sensei Diep Anh Dao:
https://www.facebook.com/daoanh.diep.716


Be First to Comment