Press "Enter" to skip to content

Ngữ Pháp Chân Kinh N3/Tất tần tật về kính ngữ _ 敬語

JLPT Ngữ Pháp Chân Kinh

Tác giả Diep Anh Dao

Kính ngữ là để tạo ra sự kính trọng

Đây là vấn đề về sự mực thước trong giao tế giữa người và người, tại đây xã hội quy định rằng với những người có ân và uy với mình, cần đối với họ bằng 1 sự kính trọng.

Kính trọng từ trong tâm đã tốt, và nếu sự kính trọng lại còn được tạo ra cả hình thức bên ngoài, thì chẳng phải đã được cả “Tốt gỗ và tốt nước sơn” sao. Từ đó mà LỄ ra đời để tạo ra sự tôn kính và sự khiêm cung.

Kính trọng khiêm cung đi từ thái độ cử chỉ đến ngôn ngữ . Và cũng từ đây mà một loại ngôn ngữ mang tên tôn kính ngữkhiêm nhường ngữ ra đời.

Cách tạo ra sự kính trọng

Để tạo ra sự kính trọng cần làm 2 chuyện, đó là lùi cái tôi của mình lại 1 bước và đưa người có ân uy với mình lên 1 bước. Ngôn ngữ cũng vậy,

  • Loại ngôn ngữ dùng chỉ về bản thân mình sẽ lùi lại 1 bước – là khiêm nhường ngữ.
  • Loại ngôn ngữ dùng đưa người có ân và uy với mình lên 1 bước – là tôn kính ngữ.

Ta sẽ dễ dàng hiểu nguyên lý của kính ngữ và khiêm nhường ngữ nếu nhìn thẳng ngay vào tiếng Việt.

Trong quan hệ vua – tôi ngày xưa, vua là người có ân uy với tôi , vì thế trong giao tế giữa vua- tôi đã thiết lập tôn kính ngữ và khiêm nhường ngữ rất rõ ràng.

Chẳng hạn cùng 1 hành động là “Nhìn”.

  • Nhưng nếu hành động nhìn là vua làm – người tôn quý thực hiện, tiếng Việt ta sẽ nói

(Hoàng thượng) ngự lãm.

  • Nếu hành động nhìn là mình làm – người đang là bề tôi, ta sẽ nói,

Thần nay được diện kiến.

Thì ở đây, từ “Nhìn” là ngôn ngữ trung tính. Còn “ngự lãm” ( = nghĩa “nhìn”) là tôn kính ngữ và “diện kiến” ( cũng nghĩa “nhìn”) là khiêm nhường ngữ.

Tổng quan cách dùng kính ngữ như thế này trong tiếng Nhật

  • Ta dùng kính ngữ cho hành động của người có ân và uy với mình làm.
  • Ta dùng khiêm nhường ngữ để nói về hành động mình làm.

TUYỆT ĐỐI KHÔNG ĐƯỢC LẪN LỘN!

Không được dùng khiêm nhường ngữ cho người có ân uy với mình, và dùng tôn kính ngữ cho cái bản thân mình X. Thực tại của ta sẽ bị sụp đổ !

Tiếp theo, ta sẽ bàn chi tiết về làm thế nào để tạo ra sự kính trọng bằng kính ngữ và khiêm nhường ngữ.

Cách sử dụng tôn kính ngữ (尊敬語)

Dùng tôn kính ngữ cho hành động của người có ân uy với mình ! Trong công ty là sếp, trong trường là sensei,vv

(1) Dùng tôn kính ngữ bất quy tắc cho các hành động liên quan trực tiếp đến ngũ quan của người tôn quý .

Đó là ăn uống (bằng miệng), nhìn (bằng mắt), nói (miệng), và biết (đầu óc), làm (tay chân).

Đây là các tôn kính ngữ bất quy tắc, chúng ta nên ghi lòng tạc dạ !

1/ Từ “Nhìn” – liên quan đến mắt

  • Ngôn ngữ phổ thông : Nhìn = 見る
  • Nhưng “sếp nhìn” , sẽ là “ngự lãm” =ご覧になります。

2/ Từ “ăn” – liên quan đến miệng

  • Phổ thông : ăn = 食べる
  • Sếp ăn =召し上がります。

3/ Từ “nói” – liên quan đến miệng và đầu óc

  • Phổ thông : nói = 言う
  • Sếp nói =おっしゃいます

4/ Từ “biết” – liên quan đến đầu óc

  • Phổ thông : Biết =知っている
  • Sếp biết =ご存じです

5/ Từ “Làm” – liên quan đến chân tay

  • Phổ thông : Làm = します
  • Sếp làm =なさいます

6/ Từ “Đi “ – liên quan đến chân

  • Phổ thông Đi = 行く
  • Sếp đi =いらっしゃいます

7/ Từ “ Đến” – liên quan đến chân và thân

  • Phổ thông Đến= 来る
  • Sếp đến = いらっしゃいます

8/ Từ “Ở tại~

  • Phổ thông: Ở tại = いる
  • Sếp ở tại~ =いらっしゃいます

Quy luật dễ nhớ

3 động từ cuối liên quan đến chuyện đi/lại/tồn tại của người tôn quý, ta chỉ cần nhớ いらっしゃいます là được. Từ này là kính ngữ cho cả 行く・来る・いる.

Ví dụ

a/ Sếp đang xem tạp chí à?

Vì hành động xemsếp xem nên ta dùng tôn kính ngữ của động từ ‘Xem” (= 見ます) thành ご覧になります

= この雑誌をご覧になりますか?

b/Sếp nói sếp tên gì ạ?

Ta dùng kính ngữ của động từ “nói” , phổ thông = 言う -> tôn kính ngữ = おっしゃいます.

= お名前はなんとおっしゃいますか?

c/ Sếp biết người kia không?

= あの方をご存じですか. (thay vì 知っています)

Kết luận

Đối với các hành động liên quan trực tiếp đến ngũ quan của người tôn quý, ta phải thuộc lòng các kính ngữ như trên.

Hành động liên quan trực tiếp đến ngũ quan bao gồm:

1/Nhìn (từ mắt) =ご覧になります

2/Ăn uống (từ miệng) =召し上がります

3/Nói (miệng) =おっしゃいます

4/Biết (đầu óc ) =ご存じです

5/ Làm (tay chân) =なさいますか

6/ Đi/đến/ ở/tại = いらっしゃいます

Chú ý: động từ いる (ở mục 6) có 2 cách dùng kính ngữ, 1 là いらっしゃいます và 2 là おいでになります. Ta chỉ cần nhớ thêm おいでになりますcho いる nữa là xong.

Đó là xong phần các động từ liên quan trực tiếp đến ngũ quan của người tôn quý mà ta phải thuộc lòng. Thế còn các động từ còn lại của kho từ vựng tiếng Nhật thì làm sao? Làm sao để biểu đạt sự tôn quý bằng các động từ ấy?

Đoạn này thì hết đau khổ rồi, bởi vì chúng ta có quy tắc để áp dụng. Chỉ 1 liều mà dành cho tất cả!

(2) Quy tắc tạo kính ngữ cho các động từ còn lại

Quy tắc 1

Tức là ta chia động từ thành thể bỏマス, đặt お・ご trước nó và đặt になります sau nó.

Ví dụ

a/ ĐT “Tốt nghiệp”

  • Thể phổ thông = 卒業します
  • Tôn kính ngữ cho : Sếp tốt nghiệp = ご卒業になります

b/ ĐT “về”

  • Thể phổ thông =帰ります
  • Kính ngữ cho “Sếp về” = お帰りになります

Thế…lúc nào dùng お/ lúc nào dùng ご ?

Quy tắc tương đối cho お・ご

(Chú ý, quy tắc này chỉ là tương đối thôi, khoảng 80% áp dụng được, 20% ngoại lệ).

  • Với các động từ thuần Nhật, ta đọc bằng âm クン, ta dùng お.
  • Với các động từ du nhập đọc âm オン, ta dùng ご.

Thêm nhiều ví dụ

1/ お箸はお使いになりますか?

= (Sếp) dùng đũa chứ ạ?

2/ 田中さんは今、新聞をお読みになっています。

= Tanaka san đang đọc báo ạ.

3/ ホテルに滞在中、スパがご利用になれます。

= Trong lúc ở tại khách sạn, quý khách có thể dùng spa

Nếu không thích xài quy tắc 1, ta có thể chuyển sang quy tắc 2 đơn giản hơn.

Quy tắc 2

Dùng kính ngữ bằng cách chia động từ thành thể bị động.

Ví dụ

1/Sensei sẽ dự họp ngày mai chứ ạ?

  • Thể phổ thông ta dùng

明日の会議には出席しますか?

  • Dùng kính ngữ kiểu bị động cho hành động của sensei ta được:

明日の会議には出席されますか?

Tương tự,

2/Sensei sẽ dạy học ngày mai chứ ạ?

=先生は明日授業されますか.

Quy tắc 3 : Kính ngữ của thể ~ください

Ta chia động từ thành động từ thể bỏ マス, đặt お・ご trước nó và đặt ください sau nó.


お・ご + ĐT thể bỏ マス + ください


Ví dụ,

a/ Vui lòng viết tên vào đây.

  • Thể lịch sự thông thường, ta dùng ~てください、

ここに名前を書いてください

  • Thể kính ngữ cho 書いてください, chiếu theo quy tắc sẽ là ,

-> お書きください。

  • Và thành câu kính ngữ là,

ここに名前をお書きください.

b/ Xin hãy liên lạc ạ.

= ぜひご連絡ください。

Thêm nhiều ví dụ

1/ どちらまで行かれますか?

= Anh đi đến nơi nào ạ?

2/ 鈴木さんは先ほど帰られました。

= Anh Suzuki đã về lúc nãy rồi ạ.

3/ 部長が来られたら教えてください。

= Nếu sếp đến, thì báo em ạ.

Cốt lõi về tôn kính ngữ trong vài nốt nhạc

1/ Ta dùng tôn kính ngữ để nói về các hành động mà người tôn quý (sếp, khách hàng, sensei) thực hiện, để tỏ lòng kính trọng với họ.

Trong công ty, đặc biệt khi giao tế với khách hàng rất cần sử dụng kính ngữ.

2/ Ví dụ điển hình

この雑誌をご覧になりますか?

= Sếp xem tạp chí à?

お箸はお使いになりますか?

= (Sếp) dùng đũa chứ ạ?

どちらまで行かれますか?

= Anh đi đến nơi nào ạ?

3/ Có 3 cách để tạo kính ngữ

  • Kính ngữ bất quy tắc,

Gồm các động từ liên quan trực tiếp đến ngũ quan người tôn quý. Loại kính ngữ này ta phải học thuộc lòng.

  • Kính ngữ có quy tắc

a/ Quy tắc 1 : Dùng お・ご + ĐT thể bỏ マス +になります

b/ Quy tắc 2: Dùng thể bị động của động từ.

c/ Quy tắc 3: Dùng お・ご + ĐT thể bỏ マス + ください

Hình ảnh này chưa có thuộc tính alt; tên tệp của nó là Profile-1024x576.jpg

Follow tác giả Diep Anh Dao tại
https://www.facebook.com/daoanh.diep.716
https://www.youtube.com/c/hanasakiacademy
https://www.kobo.com/ww/en/ebook/ngu-phap-chan-kinh-tieng-nhat-n3

Be First to Comment

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.