Press "Enter" to skip to content

Ngữ Pháp Chân Kinh N3/ Du nhập なら vào Tết của ta

JLPT Ngữ Pháp Chân Kinh

Tác giả Diep Anh Dao

 

 

Một cách tổng quan

Aなら, B = Nếu A thì B.

Dù cũng cùng cách “Xếp hình” các từ Nếu A thì B như bao chàng trai “thiện lành” ~と・ば・たら khác, nhưng mục đích của ~なら không chỉ dừng ở Nếu thì.

  • Cái Nếu thì của なら còn có 3 thần thái độc đáo, đó là nhắm vào một lời đề nghị (1), một sự tin tưởng (2) và nhắc lại thông tin (3)

  • Cái Nếu thì của các chàng trai thiện lành còn lại ~と・ば・たら, không đạt được các mục đích trên.

Vì vây, thần thái của lời đề nghị, của sự tin tưởng, của sự nhắc lại thông tin giúp ならkhác biệt nổi bật trong Nếu thì đại pháp.

I. Nếu A thì B nhằm bắn ra lời đề nghị với なら


A なら B

= Nếu A thì (tôi khuyên) B đi


Ví dụ

(a) Nếu mà cưới thì năm nay đi !

Đây là Nếu thì toát lên thần thái của lời đề nghịnăm nay cưới đi.

Một cách đầy đủ, câu này sẽ viết thành

Nếu chú cưới thì (anh khuyên) năm nay đi !

= Cưới なら, năm nay đi

= 結婚するなら、今年のほうがいいよ!

Tương tự,

(b) Nếu có con thì (anh khuyên) năm con heo này toẹt!

=出産するなら豚の今年だよ!

Về cách ra chiêu

Với A なら B, thì:

  • A là động từ, ta dùng thể thông thường.

  • A là tính từ-i, ta cũng để thông thường, tức tính từ i có い. Tính từ – na, ta thêm である.

  • A là danh từ, ta cũng thêm である.

Rồi sau đó mới liên thủ với ~なら.

 

Thêm nhiều ví dụ

1/ もし冬に日本に行くなら、コートを持っていった方がいいよ。

= Nếu đi Nhật vào mùa đông thì bạn nên mang theo ác khoác nhé.

2/ 彼女とデートに行くならば、ディズニーランドよりディズニーシーの方がいいかもしれないよ。

= Nếu hẹn hò với cô ấy thì có lẽ bạn nên dẫn cô ấy đi Disneysea hơn là Disneyland.

II. Nếu A thì B nhằm bắn ra sự tin tưởng với なら


A なら, B

= Nếu A thì tôi tin là tốt B


Ví dụ

1/ Một ông bố tin tưởng vào chàng rể của mình,

Nếu là cậu ấy thì tôi không lo lắng khi giao con gái cho cậu ấy. (Tôi tin tưởng cậu ấy).

Ta tin tưởng vào ai thì ta đặt người đó trước なら.

=彼なら,うちの娘を任せても心配ない。

Tương tự,

2/ あの店なら何を食べても美味しい。

= Nếu là quán này thì ăn gì cũng ngon. (tin tưởng vào quán này)

3/ 花ちゃんなら大丈夫だよ。

= Nếu là Hana-chan thì ổn thôi mà. (Tớ tin cậu)

III/ Nếu A thì B với mục đích bôi đậm và nhắc lại thông tin A vừa được nghe.

~なら này chỉ có ý nhắc lại và nhấn mạnh thông tin A ta vừa được nghe. Sau khi đã nhấn mạnh thông tin A rồi, người nói sẽ khéo léo đưa thông tin B vào để diễn giải “ý muốn của bản thân”/ hoặc tỏ ý “rủ rê xúi giục“.

Ví dụ 1

  • Một người nói,

Cái hộp này tôi không xài nữa.

Đây là thông tin A.

  • Một người khác khi nghe thông tin A về một cái hộp người khác không xài nữa mới muốn xin cái hộp này cho mình. Lúc này anh ta sẽ ra chiêu なら như sau:

Không xài nữa hả. Nếu không xài nữa thì cho tui đi nha!

= 使わないなら、私にください。

~なら giúp nhấn mạnh lại thông tin A- không xài nữa, để qua đó khéo léo đưa thông tin B- xin cái hộp cho mình. Nó như một cái cầu để ta bắc qua thông tin B mà sự logic không bị xáo trộn.

Ví dụ 2

Một người hỏi,

すみません。この辺にコンビニはありますか?

= Xin lỗi. Ở khu vực này có cửa hàng tiện lợi nào không ạ?

Ta nhắc lại thông tin và trả lời bằng cách dùng なら。

コンビニならあそこにありますよ 。

= À, cửa hàng tiện lợi ấy hả. Đằng kia có đấy ạ.

Về cách ra chiêu,

Trước hết ~なら ở dụng công này chỉ được ra chiêu khi trước đó có 1 người đã nói ra cái thông tin A. Sau đó ta sử chiêu なら, nhằm nhắc lại và nhấn mạnh cái thông tin A đó .

Ví dụ,

Một người nói ra thông tin,

お母さんはいますか?

Nhắc lại thông tin và trả lời :

お母さんなら今、家にいないです。

= À mẹ ấy hả, hiện giờ mẹ tôi không có nhà.

Kết luận

~なら có 3 thần thái độc đáo trong việc sắp xếp các cụm Nếu…Thì,

(1) Là bật ra 1 lời khuyên

(2) Là bật ra 1 niềm tin

(3) Bôi đậm và nhắc lại thông tin vừa được nghe.

Đây là 3 dụng công mà các chiêu khác như ~と・~ば・~たら, là không kham nổi.

Về dụng công điều kiện – kết quả, ~なら vẫn tham gia nhưng phạm vi hoạt động có phần hạn chế hơn so với các anh em khác. Bây giờ chúng ta sẽ đi vào xemなら biểu diễn dụng công – Nếu thì .

IV. Nếu A thì B nhằm bật ra ý nghĩa điều kiện – kết quả của ~なら


A ならB

= Nếu A thì B


Ví dụ

(a) Nếu là chữ Kanji này thì tôi đọc được.

= この漢字なら読めます。

(b)Nếu là tôi, trong lúc đó tôi sẽ mượn tiền từ bất cứ ai mà tôi có thể.

= こういう時、私ならお金を誰かから借ります。

(c)Nếu là hôm nay, sẽ giảm giá 50%.

= 今なら50%引きです。

Ở những câu trên, ta có thể thay thế ~なら = ~のだったら, mà ý nghĩa không bị thay đổi.

Tức là,

(a) Nếu là chữ Kanji này thì tôi đọc được.

= この漢字なら読めます。OK

= この漢字のだったら、読めます. Cũng OK

(b) Nếu là tôi, trong lúc đó tôi sẽ mượn tiền từ bất cứ ai mà tôi có thể.

= こういう時、私ならお金を誰かから借ります。OK

= こういう時、私のだったら、お金を誰かから借ります。Cũng OK

Cốt lõi của ~なら trong vài nốt nhạc

A ならB = Nếu A thì B

なら ngoài nghĩa Nếu thì, còn có 3 thần thái độc đáo riêng biệt

1/ Ta dùng thanh niên ~なら trong thể Nếu A thì B”nhằm bật ra 1 lời khuyên (xúi giục) của mình cho bạn.

Nếu anh đi Nhật thì Kyoto là hay nhất.

= 日本に行くなら京都です。

2/ Ta dùng thanh niên なら~ là khi ta lặp lại đề tài câu chuyện rồi cung cấp thêm thông tin về đề tài đó.

Anh A hỏi: Này, Cuội có đây không?

Ta trả lời : Cuội ấy à, Nãy Cuội lên mặt trăng rồi.

A: Cuoiさん はいますか?

B:Cuoi なら、さっき月へ行ったよ。

3/ Ta dùng thanh niên なら để nói rằng “Tớ tin cậu” !

Bạn mình: Lo chết đi được, tớ vừa nộp đơn thi tiếng Nhật.

Trả lời: Đừng lo, nếu là cậu, sẽ được thôi (tớ tin cậu)

= 君なら、できるよ!

4/ Ta dùng ~なら để biểu đạt ý Điều kiện – kết quả !

Nếu là chữ Kanji này thì tôi đọc được.

= この漢字なら読めます。

Hình ảnh này chưa có thuộc tính alt; tên tệp của nó là Profile-1024x576.jpg

Follow tác giả Diep Anh Dao tại
https://www.facebook.com/daoanh.diep.716
https://www.youtube.com/c/hanasakiacademy
https://www.kobo.com/ww/en/ebook/ngu-phap-chan-kinh-tieng-nhat-n3

Be First to Comment

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.