Một cách tổng quan , chiêu っこない dùng để tạo ra sự phủ định sạch trơn đối với một năng lực hoặc khả năng tính của 1 chuyện có thể xảy ra trong tương lai, tiếng Việt có thể dịch là “Không đời nào ~”.
Leave a CommentThẻ: phân biêt ngữ pháp
Điểm ngữ pháp こそ, tiếng Việt ta có thể dịch là “Chính là”, dùng để nhấn mạnh bộ phận đi đằng trước nó (có thể là danh từ, có thể là động từ).
(1) Nếu muốn nhấn vào một sự vật, ta bôi đậm sự vật đó bằng cách đặt こそ đằng sau nó:
Chẳng hạn,
(Thế gian có bao nhiêu thứ, tiền tài, quyền lực, địa vị nhưng) Chính tình yêu mới là tất cả.
= 愛こそがすべてだ。
こそ làm nổi bần bật “ai” = tình yêu trong hằng hà sa số các thứ trên thế gian.
JLPT Ngữ Pháp Chân Kinh Tác giả Diep Anh Dao Phân biệt A ようと思っている/A つもり và A 予定 trong cùng ý nghĩa về cái…
Leave a CommentCâu chuyện của ほど cũng là câu chuyện khá dài và tối. Nó tối vì một mình nó có thể cân tới 4 nghĩa.
Một cách tổng quát thì ほど có 4 nghĩa:
(1) Là so sánh KHÔNG bằng.
(2) Là biểu thị ý “Tới mức ~”, trong “A thì tới mức B” (tạo them sức mạnh cho A)
(3) Là so sánh 2 càng “Càng…càng”, như “càng xa càng nhớ”.
(4) Và cuối cùng là 2 cụm từ được mặc định với hodo, diễn tả ý “Đúng mức” hay “Xa mức”.
たり、し、とか đều đưoc dùng để liệt kê sự vật, sự việc.
(1) Xét về ý nghĩa đặc thù, thì dù たり、し、とか đều là liệt kê nhưng 3 chiêu ngữ pháp trên khác nhau ở chỗ:
Liệt kê…… vì mục đích gì?
Nếu liệt kê vì mục đích giải thích lí do cho một nhận định của mình, đó là し.
Nếu liệt kê vì mục đích trả lời cho câu hỏi “Làm gì thế?”, nhấn mạnh vào các hành động, ấy là たり.
Nếu liệt kê vì mục đích trả lời cho câu hỏi “Cái gì thế”, nhấn mạnh vào danh từ, danh động từ, ấy là とか.
Leave a Comment



